Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay đổi tên công ty khi chưa được UBCKNN chấp thuận thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Cho tôi hỏi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay đổi tên công ty khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào? Câu hỏi của anh T.Q.A từ Thanh Hóa.

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay đổi tên công ty khi chưa được UBCKNN chấp thuận thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thay đổi tên công ty được quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 156/2020/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về những thay đổi phải được chấp thuận
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thay đổi tên của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
...

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 87 Luật Chứng khoán 2019 như sau:

Những hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng do nguyên nhân bất khả kháng;
b) Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài;
c) Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
d) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài; thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập, đóng cửa phòng giao dịch;
đ) Thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
e) Thực hiện dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 của Luật này.
...

Như vậy, theo quy định, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán muốn thay đổi tên công ty thì phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay đổi tên công ty khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay đổi tên công ty khi chưa được UBCKNN chấp thuận thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay đổi tên công ty khi chưa được UBCKNN chấp thuận thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào? (Hình từ Internet)

Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi thay đổi tên công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không?

Thẩm quyền xử phạt đối với hành vi thay đổi tên công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 156/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 37 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP) như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại Khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định này;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
...

Như vậy, theo quy định, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thay đổi tên công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thay đổi tên công ty khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP) như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
...

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, theo quy định, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thay đổi tên công ty khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận là 02 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

784 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào