Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là gì? Quy định của pháp luật về hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán?
- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là gì?
- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có thể thực hiện những nghiệp vụ gì?
- Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
- Những hoạt động nào của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện?
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là gì?
Theo khoản 36 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, theo đó quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác của quỹ đầu tư chứng khoán.
Như vậy, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có thể hiểu là công ty được thành lập để hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là gì?
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có thể thực hiện những nghiệp vụ gì?
Điều 73 Luật Chứng khoán 2019 quy định về những nghiệp vụ mà công ty quản lý quỹ có thể thực hiện được, cụ thể như sau:
+ Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
+ Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Các nghiệp vụ kinh doanh này được cấp chung trong Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Theo Điều 75 Luật Chứng khoán 2019, điều kiện để công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được cấp phép thành lập và hoạt động, bao gồm:
(1) Điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
(2) Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
- Cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 74 của Luật này;
- Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này;
- Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác.
(3) Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
- Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
- Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
(4) Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:
- Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
- Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
(5) Điều kiện về nhân sự bao gồm:
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
- Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
- Có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ;
- Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
(6) Dự thảo Điều lệ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật này.
Những hoạt động nào của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện?
Theo khoản 1 Điều 87 Luật Chứng khoán 2019, những hoạt động sau đây phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện, bao gồm:
+ Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng do nguyên nhân bất khả kháng;
+ Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài;
+ Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
+ Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài; thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập, đóng cửa phòng giao dịch;
+ Thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
+ Thực hiện dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 của Luật này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.