Công ty luật được mở dưới loại hình doanh nghiệp nào? Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty luật?
- Công ty luật được mở dưới loại hình doanh nghiệp nào?
- Thủ tục đăng ký hoạt động công ty Luật được thực hiện ra sao? Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty luật là bao nhiêu?
- Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty luật cần công bố nội dung đăng ký hoạt động tại đâu?
Công ty luật được mở dưới loại hình doanh nghiệp nào?
Tại Điều 34 Luật Luật sư 2006 quy định về các loại hình doanh nghiệp của Công ty luật như sau:
Công ty luật
1. Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.
2. Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.
...
Theo quy định này thì công ty luật sẽ bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn và thành viên của công ty luật phải là luật sư.
Công ty luật được mở dưới loại hình doanh nghiệp nào? Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty luật? (hình từ internet)
Thủ tục đăng ký hoạt động công ty Luật được thực hiện ra sao? Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty luật là bao nhiêu?
Thủ tục đăng ký hoạt động công ty Luật ở Sở Tư pháp anh tham khảo hướng dẫn sau:
(1) Về điều kiện:
Theo Điều 32 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
- Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định.
- Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.
- Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.
(2) Trình tự thực hiện:
- Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn Luật sư mà Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn Luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty (khoản 1 Điều 35 Luật Luật sư 2006).
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật (khoản 3 Điều 35 Luật Luật sư 2006).
(3) Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất, cụ thể Mẫu TP-LS-02 ban hành kèm Thông tư 05/2021/TT-BTP (áp dụng đối với công ty Luật TNHH MTV), TP-LS-03 ban hành kèm Thông tư 05/2021/TT-BTP (áp dụng đối với công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
- Dự thảo Điều lệ của công ty luật;
- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;
- Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư (hợp đồng thuê hoặc giây chứng nhận quyền sử dụng đất).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
(4) Lệ phí:
50.000 đồng/hồ sơ (Theo Thông tư 47/2019/TT-BTC).
(5) Cách thức thực hiện:
Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Lưu ý: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty luật cần công bố nội dung đăng ký hoạt động tại đâu?
Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được quy định tại Điều 38 Luật Luật sư 2006 như sau:
Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;
b) Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;
c) Lĩnh vực hành nghề;
d) Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;
đ) Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.
...
Như vậy, trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:
- Tên tổ chức hành nghề luật sư;
- Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;
- Lĩnh vực hành nghề;
- Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;
- Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.