Công ty du lịch phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam phải có nghĩa vụ hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh đúng không?

Cho tôi hỏi công ty du lịch kinh doanh dịch vụ lữ hành phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thì có phải hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hải quan hay không? Câu hỏi của chị T.N.T.H từ Nha Trang.

Công ty du lịch phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam phải có nghĩa vụ hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh đúng không?

Nghĩa vụ của công ty du lịch phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Du lịch 2017 như sau:

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
...
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này;
b) Bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;
c) Hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hải quan.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch ra nước ngoài có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h, i và k khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch quốc tế để đưa khách du lịch ra nước ngoài theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian đưa khách du lịch ra nước ngoài.

Như vậy, công ty du lịch kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam có nghĩa vụ hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hải quan theo quy định.

Công ty du lịch phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam phải có nghĩa vụ hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh đúng không?

Công ty du lịch phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam phải có nghĩa vụ hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh đúng không? (Hình từ Internet)

Công ty du lịch kinh doanh dịch vụ lữ hành phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thì phải ký quỹ kinh doanh bao nhiêu?

Mức ký quỹ kinh doanh đối với công ty du lịch kinh doanh dịch vụ lữ hành phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP) như sau:

Mức ký quỹ và phương thức ký quỹ
1. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.
2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
3. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Như vậy, theo quy định, mức ký quỹ kinh doanh đối với công ty du lịch kinh doanh dịch vụ lữ hành phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.

Công ty du lịch không có biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe của khách du lịch thì có bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành không?

Trường hợp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Du lịch 2017 như sau:

Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;
b) Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này;
c) Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
d) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
đ) Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;
e) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
g) Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
h) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
...

Như vậy, theo quy định, trường hợp công ty du lịch kinh doanh dịch vụ lữ hành phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam không áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn dẫn đến gây thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe của khách du lịch thì có thể bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

860 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào