Công ty có thể trả lương cho người lao động nước ngoài qua tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài có được hay không?
- Công ty có thể trả lương cho nhân viên nước ngoài qua tài khoản ngoại tệ của họ ở nước ngoài không?
- Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là cá nhân như thế nào cho đúng quy định pháp luật?
- Sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài ra sao?
Công ty có thể trả lương cho nhân viên nước ngoài qua tài khoản ngoại tệ của họ ở nước ngoài không?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 16/2014/TT-NHNN như sau:
- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi là ngân hàng được phép).
- Ngân hàng được phép, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi là tổ chức tín dụng được phép).
- Người cư trú, người không cư trú là tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng được phép.
- Người không cư trú là tổ chức, cá nhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại các ngân hàng được phép.
Theo quy định trên thì công ty có thể trả lương cho nhân viên nước ngoài qua tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng được phép kinh doanh cung ứng dịch vụ ngoại hối.
Ngoại tệ
Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là cá nhân như thế nào cho đúng quy định pháp luật?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 16/2014/TT-NHNN và điểm b khoản 4 Điều 17 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định về sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là cá nhân như sau:
Người cư trú là cá nhân được sử dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:
- Thu:
+ Thu ngoại tệ chuyển khoản từ nước ngoài chuyển vào;
+ Thu ngoại tệ chuyển khoản thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ từ tài khoản của người không cư trú là tổ chức mở tại ngân hàng được phép ở trong nước;
+ Thu ngoại tệ tiền mặt từ nước ngoài mang vào. Ngoại tệ tiền mặt nộp vào tài khoản phải có xác nhận của Hải quan cửa khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
+ Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp pháp trong nước, bao gồm:
- Người cư trú là cá nhân nước ngoài được thu các khoản lương, thưởng phụ cấp, mua ngoại tệ từ nguồn đồng Việt Nam hợp pháp;
- Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
- Chi:
+ Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép;
+ Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
+ Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
+ Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ;
+ Chi cho, tặng theo quy định của pháp luật;
+ Chi rút ngoại tệ tiền mặt;
+ Chi chuyển ra nước ngoài đối với người cư trú là cá nhân nước ngoài;
+ Chi chuyển sang gửi tiết kiệm ngoại tệ tại ngân hàng được phép đối với người cư trú là công dân Việt Nam;
+ Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
- Việc sử dụng ngoại tệ trên tài khoản để chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan
+ Chi chuyển khoản sang gửi tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định pháp luật về tiền gửi có kỳ hạn.
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp của bạn không nêu rõ nhân viên nước ngoài này có cư trú hay không cư trú tại Việt Nam thì việc nhân viên đó cư trú trên lãnh thổ Việt Nam hay không thì khi trả lương cho nhân đó đều có thể trả qua tài khoản ngoại tệ của họ ở nước ngoài tại ngân hàng thương mại chi nhánh của ngân hàng nước ngoài được kinh doanh cung ứng dịch vụ ngoại hối.
Sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài ra sao?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 16/2014/TT-NHNN quy định về sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài như sau:
Người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài được sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:
- Thu:
+ Thu từ việc bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;
+ Thu từ các nguồn thu hợp pháp tại Việt Nam, bao gồm:
- Thu chuyển khoản từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ;
- Thu nhập từ lương, thưởng, phụ cấp, thu các loại phí;
- Các nguồn thu hợp pháp khác bằng đồng Việt Nam.
- Chi:
+ Chi thanh toán hoặc rút tiền mặt để chi tiêu tại Việt Nam;
+ Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
+ Chi cho, tặng theo quy định của pháp luật (đối với người không cư trú là cá nhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài);
+ Chi mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển ra nước ngoài;
+ Chi cho các mục đích khác được pháp luật Việt Nam cho phép.
- Việc sử dụng đồng Việt Nam trên tài khoản của người không cư trú là cá nhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài để chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.