Công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm bị hợp nhất thì có phải xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm hay không?

Xin cho hỏi: Công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm bị hợp nhất thì có phải xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hay không? Công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm bị hợp nhất thì có bắt buộc thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước hay không? - Câu hỏi của anh Thanh Tùng (Bình Dương)

Công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm bị hợp nhất thì có phải xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm hay không?

Theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 88/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp lại trong những trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bị mất hoặc bị hư hỏng;
b) Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu và tiếp tục đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 đến Khoản 7 Điều 14 Nghị định này.

Theo đó, căn cứ trên quy định công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm bị hợp nhất và tiếp tục đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều 14 Nghị định 88/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 7 Nghị định 151/2018/NĐ-CP thì phải xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm.

Thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm được quy định ra sao?

cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm

Công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm bị hợp nhất thì có phải xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm hay không? (Hình từ internet)

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định 88/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
2. Quy trình, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này:
a) Hồ sơ gồm:
- Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (trừ trường hợp bị mất);
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 3 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Bộ Tài chính xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3. Quy trình, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này:
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 1 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
- Các văn bản, tài liệu chứng minh doanh nghiệp tiếp tục đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 đến Khoản 7 Điều 14 Nghị định này.
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính thẩm định, xem xét hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trong trường hợp từ chối, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Theo đó, thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm được quy định cụ thể trong 02 trường hợp sau:

(1) Quy trình, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bị mất hoặc bị hư hỏng:

Bước 1. Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm bao gồm:

– Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (trừ trường hợp bị mất);

– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 3 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Bước 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Bộ Tài chính xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

(2) Quy trình, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với trường hợp doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu và tiếp tục đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều 14 Nghị định 88/2014/NĐ-CP.

Bước 1. Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 1 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 88/2014/NĐ-CP;

– Các văn bản, tài liệu chứng minh doanh nghiệp tiếp tục đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều 14 Nghị định 88/2014/NĐ-CP.

Bước 2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính thẩm định, xem xét hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

Trong trường hợp từ chối, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm bị hợp nhất thì có bắt buộc thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước hay không?

Theo Điều 24 Nghị định 88/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Những thay đổi phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về những nội dung sau đây, doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải thông báo bằng văn bản đến Bộ Tài chính và cơ quan đăng ký kinh doanh:
1. Không đáp ứng được một trong các điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định này;
2. Tên, địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm;
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
4. Giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm;
5. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Theo đó, căn cứ quy định trên thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về những nội dung sau đây, công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm phải thông báo bằng văn bản đến Bộ Tài chính và cơ quan đăng ký kinh doanh:

– Không đáp ứng được một trong các điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định 88/2014/NĐ-CP;

– Tên, địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm;

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

– Giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm;

– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, trường hợp công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm bị hợp nhất thì không bắt buộc thông báo bằng văn bản đến Bộ Tài chính và cơ quan đăng ký kinh doanh.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

741 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào