Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán thì được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đúng không?
Lưu ký chứng khoán được định nghĩa như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 34 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 có giải thích như sau:
Giải thích từ ngữ
...
31. Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết hoặc cố gắng tối đa để phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức phát hành.
32. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
33. Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận thông tin về tổ chức phát hành, chứng khoán của tổ chức phát hành và người sở hữu chứng khoán.
34. Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán lưu ký.
35. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác của nhà đầu tư.
36. Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác của quỹ đầu tư chứng khoán.
...
Như vậy, từ quy định trên có thể hiểu rằng, lưu ký chứng khoán là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao và ghi nhận sở hữu chứng khoán của Khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán lưu ký trên hệ thống tài khoản lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Lưu ký chứng khoán được định nghĩa như thế nào theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)
Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán thì được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đúng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Chứng khoán 2019 về điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán như sau:
Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trong đó có hoạt động lưu ký chứng khoán;
b) Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng, hoạt động kinh doanh có lãi trong năm gần nhất;
c) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Như vậy, công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán thì được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
Công ty chứng khoán muốn đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán thì cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Tại Điều 58 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán như sau:
Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
b) Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán;
d) Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
đ) Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán.
2. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho công ty chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này.
Theo quy định trên, công ty chứng khoán muốn đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán thì cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký như sau:
- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
- Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán;
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ, công ty chứng khoán cần nộp hồ sơ đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Điều 59 Luật Chứng khoán 2019.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho công ty chứng khoán biết..
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.