Công ty chứng khoán đang là thành viên GDCK niêm yết, đăng ký giao dịch có thể đồng thời làm thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh của Sở GDCK Việt Nam?
- Điều kiện để đăng ký thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?
- Công ty chứng khoán đang là thành viên GDCK niêm yết, đăng ký giao dịch có thể đồng thời làm thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh của Sở GDCK Việt Nam?
- Thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bị đình chỉ hoạt động trong trường hợp nào?
Điều kiện để đăng ký thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?
Điều kiện đăng ký thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định tại Điều 11 Quy chế thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-SGDVN năm 2022 như sau:
Đăng ký thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh
Công ty chứng khoán đăng ký thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh phải đáp ứng các quy định sau:
1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, 9 Điều 22 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP.
2. Đáp ứng các quy định tại khoản 2, 3 Điều 3 Quy chế này.
Theo đó, công ty chứng khoán muốn đăng ký làm thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam (Sở GDCK Việt Nam) thì cần đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Là công ty chứng khoán được thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh;
(2) Đáp ứng yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ cho giao dịch chứng khoán phái sinh;
(3) Có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành viên không bù trừ;
(4) Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm:
- Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng Quy chế về hệ thống công nghệ thông tin kết nối giao dịch đến Sở GDCK TPHCM, Sở GDCK Hà Nội do Sở GDCK Việt Nam ban hành;
- Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch chứng khoán của Sở GDCK TPHCM, Sở GDCK Hà Nội phục vụ nhà đầu tư;
- Có trang thông tin điện tử đảm bảo thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và Quy chế công bố thông tin tại Sở GDCK Việt Nam và công ty con.
(5) Có quy trình, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ giao dịch chứng khoán.
Công ty chứng khoán đang là thành viên GDCK niêm yết, đăng ký giao dịch có thể đồng thời làm thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh của Sở GDCK Việt Nam? (Hình từ Internet)
Công ty chứng khoán đang là thành viên GDCK niêm yết, đăng ký giao dịch có thể đồng thời làm thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh của Sở GDCK Việt Nam?
Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định tại Điều 12 Quy chế thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-SGDVN năm 2022 như sau:
Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh do UBCKNN cấp (đối với thành viên bù trừ chung hoặc thành viên bù trừ trực tiếp);
c) Các tài liệu quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 4 Quy chế này.
2. Đối với công ty chứng khoán đang là thành viên giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở GDCK Việt Nam, hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
b) Các tài liệu quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 4 và khoản 3 Điều 6 Quy chế này.
Như vậy, công ty chứng khoán có thể đồng thời làm thành viên giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch và thành viên giao dịch chứng khoán phái của Sở GDCK Việt Nam.
Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh sẽ bao gồm:
(1) Giấy đăng ký thành viên giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 158/2020/NĐ-CP TẢI VỀ;
(2) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
(3) Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Sở giao dịch chứng khoán;
(4) Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành viên không bù trừ.
(5) Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh do UBCKNN cấp (đối với thành viên bù trừ chung hoặc thành viên bù trừ trực tiếp);
(6) Thuyết minh cơ sở vật chất, nhân sự theo mẫu quy định tại Phụ lục 02/QCTV tại Quy chế thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-SGDVN năm 2022 tải về.
(7) Các quy trình, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ giao dịch chứng khoán tại Sở GDCK TPHCM, Sở GDCK Hà Nội theo danh mục quy định tại Phụ lục 03/QCTV tại Quy chế thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-SGDVN năm 2022 tải về.
(8) Hồ sơ đăng ký kết nối giao dịch theo Quy chế về hệ thống công nghệ thông tin kết nối giao dịch đến Sở GDCK TPHCM, Sở GDCK Hà Nội do Sở GDCK Việt Nam ban hành.
Lưu ý: Tài liệu, thành phần hồ sơ đăng ký thành viên được miễn trừ trong trường hợp tài liệu đó đã được nộp cho Sở GDCK Việt Nam trong thời hạn 06 tháng.
Thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bị đình chỉ hoạt động trong trường hợp nào?
Nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 34 Quy chế thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-SGDVN năm 2022, cụ thể:
(1) Thành viên giao dịch bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh hoặc tự doanh chứng khoán phái sinh;
(2) Thành viên giao dịch bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (trường hợp thành viên giao dịch đồng thời là thành viên bù trừ);
(3) Thành viên bù trừ chung đang cung cấp dịch vụ bù trừ thanh toán cho thành viên giao dịch đó bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc hủy bỏ tư cách thành viên (trường hợp thành viên giao dịch là thành viên không bù trừ);
(4) Thành viên giao dịch vi phạm nghiêm trọng và có hệ thống các nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
(5) Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
(6) Không khắc phục được tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Thông tư 91/2020/TT-BTC;
(7) Không thanh toán tiền dịch vụ theo quy định của Bộ Tài chính trong vòng 30 ngày sau khi bị Sở GDCK Việt Nam khiển trách;
(8) Thành viên bị xử lý vi phạm với hình thức khiển trách hoặc tạm ngừng kết nối giao dịch từ xa, kết nối giao dịch trực tuyến nhưng không khắc phục được tình trạng vi phạm theo thời hạn Sở GDCK Việt Nam yêu cầu hoặc thành viên tiếp tục vi phạm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.