Công nhân đang làm mà nghỉ ngang không có đơn nghỉ việc thì có được không? Nghĩa vụ bồi thường khi người lao động đơn phương trái luật?
Hợp đồng lao động là gì?
Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động được định nghĩa như sau:
"1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động."
Công nhân đang làm mà nghỉ ngang không có đơn nghỉ việc thì có được không?
Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động động như sau:
"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động."
Theo đó người lao động chỉ được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên; tùy loại hợp đồng đã ký mà người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động theo số ngày đã được pháp luật quy định. Việc người lao động tự bỏ biệc mà không thuộc các trường hợp trên thì đã trái với pháp luật.
Người lao động nghỉ ngang
Thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?
Tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định về vấn đề này như sau:
"Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này."
Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không theo đúng quy định pháp luật tại Điều 35 Bộ luật này sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi đó, bạn có thể phải thực hiện những nghĩa vụ của người đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có phải bồi thường cho người lao động hay không?
Theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
"Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."
Theo đó, người lao động có trách nhiệm bồi thường nửa tháng tiền lương và bồi thường khoản tiền tương ứng với thời gian nghỉ không báo trước khi vi phạm thời hạn báo trước. Công ty bạn có thế yêu cầu người này phải thực hiện trách nhiệm của mình khi đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.