Công dân thực hiện nghĩa vụ công an mà trở thành lao động duy nhất thì có được xuất ngũ trước thời hạn không?

Công dân thực hiện nghĩa vụ công an mà trở thành lao động duy nhất thì có được xuất ngũ trước thời hạn không? Thời hạn xuất ngũ của công dân đang thực hiện nghĩa vụ công an phải được thông báo trước bao nhiêu ngày?

Công dân thực hiện nghĩa vụ công an mà trở thành lao động duy nhất thì có được xuất ngũ trước thời hạn không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Xuất ngũ
1. Hạ sĩ quan, chiến sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì được xuất ngũ.
2. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc Hội đồng y khoa Bộ Công an kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và c Khoản 1; các điểm a, b và c Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.
...

Cùng với đó, viện dẫn đến điểm b khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định như sau:

Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
...

Theo đó, trong trường hợp công dân đang tham gia nghĩa vụ Công an mà trở thành lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động thì sẽ được xuất ngũ trước thời hạn khi được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

Công dân thực hiện nghĩa vụ công an mà trở thành lao động duy nhất thì có được xuất ngũ trước thời hạn không?

Công dân thực hiện nghĩa vụ công an mà trở thành lao động duy nhất thì có được xuất ngũ trước thời hạn không? (Hình từ Internet)

Thời hạn xuất ngũ của công dân đang thực hiện nghĩa vụ công an phải được thông báo trước bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 10 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Xuất ngũ
...
3. Cục trưởng và chức vụ tương đương, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân.
4. Thời hạn xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, chiến sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ.
6. Hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.

Theo đó, thời hạn xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho công dân tham gia nghĩa vụ Công an và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ.

Ngoài ra, Cục trưởng và chức vụ tương đương, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định xuất ngũ đối với công dân tham gia nghĩa vụ Công an thuộc quyền.

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong hoạt động thực hiện quy định về nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như thế nào?

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 70/2019/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong hoạt động thực hiện quy định về nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau:

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:

+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện quy định về nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong nhân dân; chỉ đạo và thực hiện tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 35 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015;

+ Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị ở địa phương; vai trò tham mưu của cơ quan công an các cấp và trách nhiệm của trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng, phum, sóc trong tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

+ Giao chỉ tiêu phù hợp với nguồn tuyển của từng địa phương. Phối hợp với đơn vị tiếp nhận công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân bù đổi những công dân đã gọi thực hiện nghĩa vụ vào đơn vị công an nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nếu có);

+ Chỉ đạo các ban, ngành liên quan phối hợp với cơ quan công an cùng cấp tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

+ Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 70/2019/NĐ-CP và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng tuyển chọn.

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

+ Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 70/2019/NĐ-CP và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng tuyển chọn.

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:

+ Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 70/2019/NĐ-CP và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự phối hợp với Công an cấp xã tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đúng quy định, đủ số lượng, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

152 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào