Công chức Vụ Pháp chế thuộc Ủy ban Dân tộc không được tự ý cung cấp những thông tin gì theo quy định?

Cho tôi hỏi Công chức Vụ Pháp chế thuộc Ủy ban Dân tộc không được tự ý cung cấp những thông tin gì theo quy định? Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức Vụ Pháp chế thuộc Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào? Câu hỏi của chị Lan từ Hà Tĩnh.

Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức Vụ Pháp chế thuộc Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 6 Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế ban hành kèm theo Quyết định 334/QĐ-UBDT năm 2018 quy định về trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức như sau:

Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, các công việc được lãnh đạo Vụ hoặc lãnh đạo Ủy ban giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của Vụ.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo Vụ và trước pháp luật về tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi và các ý kiến đề xuất trong giải quyết công việc.
3. Căn cứ vào nhiệm vụ công tác được phân công, chuyên viên có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác cá nhân hằng năm, 6 tháng, quý, hàng tháng để giải quyết phù hợp với nội dung công việc được giao.
4. Thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; các quy định của Ủy ban và Vụ; chủ động phối hợp giải quyết các nhiệm vụ được giao.
5. Khi cần thiết, chuyên viên có thể đề nghị làm việc với Vụ trưởng, với các Phó Vụ trưởng để giải quyết công việc.
6. Tham gia học tập, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ, năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Như vậy, trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức Vụ Pháp chế bao gồm:

(1) Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, các công việc được lãnh đạo Vụ hoặc lãnh đạo Ủy ban giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của Vụ.

(2) Chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo Vụ và trước pháp luật về tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi và các ý kiến đề xuất trong giải quyết công việc.

(3) Căn cứ vào nhiệm vụ công tác được phân công, chuyên viên có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác cá nhân hằng năm, 6 tháng, quý, hàng tháng để giải quyết phù hợp với nội dung công việc được giao.

(4) Thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; các quy định của Ủy ban và Vụ; chủ động phối hợp giải quyết các nhiệm vụ được giao.

(5) Khi cần thiết, chuyên viên có thể đề nghị làm việc với Vụ trưởng, với các Phó Vụ trưởng để giải quyết công việc.

(6) Tham gia học tập, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ, năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Công chức Vụ Pháp chế thuộc Ủy ban Dân tộc không được tự ý cung cấp những thông tin gì theo quy định?

Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức Vụ Pháp chế thuộc Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Trong quan hệ giải quyết công việc thì công chức Vụ Pháp chế có trách nhiệm gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế ban hành kèm theo Quyết định 334/QĐ-UBDT năm 2018 quy định về quan hệ giải quyết công việc giữa các công chức trong Vụ Pháp chế như sau:

Quan hệ giải quyết công việc giữa các công chức trong Vụ
1. Công chức trong vụ có trách nhiệm phối hợp công tác chặt chẽ và tạo điều kiện giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Thường xuyên trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, cung cấp hoặc yêu cầu công chức khác trong Vụ cung cấp thông tin về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết công việc được giao.

Như vậy, trong quan hệ giải quyết công việc giữa các công chức trong Vụ thì công chức Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp công tác chặt chẽ và tạo điều kiện giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Công chức Vụ Pháp chế thuộc Ủy ban Dân tộc không được tự ý cung cấp những thông tin gì theo quy định?

Căn cứ khoản 2 Điều 15 Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế ban hành kèm theo Quyết định 334/QĐ-UBDT năm 2018 quy định về chế độ thông tin như sau:

Chế độ thông tin
1. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm thông báo, tạo điều kiện để công chức nắm bắt các thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ủy ban Dân tộc liên quan đến công việc của Vụ và của ngành; về chế độ, chính sách đối với công chức; các nội dung khác theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc.
2. Công chức trong Vụ không được cung cấp thông tin hoặc tự ý cung cấp các thông tin nằm trong danh mục bí mật Nhà nước hoặc thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.

Như vậy, theo quy định thì công chức trong Vụ Pháp chế không được cung cấp thông tin hoặc tự ý cung cấp các thông tin nằm trong danh mục bí mật Nhà nước hoặc thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

456 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào