Công chức Văn hóa xã hội cấp xã có nhiệm vụ báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công hay không?
- Công chức Văn hóa - xã hội cấp xã có nhiệm vụ báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công hay không?
- Công chức Văn hóa - xã hội cấp xã có trình độ chuyên môn nghiệp vụ như thế nào?
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được quy định tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã cao hơn tiêu chuẩn của pháp luật hay không?
Công chức Văn hóa - xã hội cấp xã có nhiệm vụ báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công hay không?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 11 Nghị định 33/2023/NĐ-CP về nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã, theo đó công chức Văn hóa - xã hội có nhiệm vụ như sau:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông, thể dục, thể thao, du lịch, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn vệ sinh, lao động;
- Xây dựng tiêu chí phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thông tin, truyền thông, thể dục, thể thao;
- Quản lý du lịch, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn cấp xã, xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn;
- Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công;
+ Tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên;
+ Thực hiện việc chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội, người có công;
+ Quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội, chương trình xóa đói, giảm nghèo và công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn; báo cáo số liệu thông tin, truyền thông;
- Chủ trì, phối hợp với công chức tư pháp và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong việc hướng dẫn cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước;
+ Phối hợp với công chức Văn phòng - thống kê trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về dân số, lao động, việc làm và các đối tượng chính sách;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, công chức Văn hóa - xã hội cấp xã có nhiệm vụ báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công.
Công chức Văn hóa - xã hội cấp xã có nhiệm vụ báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công hay không? (Hình từ Internet)
Công chức Văn hóa - xã hội cấp xã có trình độ chuyên môn nghiệp vụ như thế nào?
Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP về tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã như sau:
Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã
1. Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
2. Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó.
Như vậy, công chức Văn hóa - xã hội cấp xã có trình độ chuyên môn nghiệp vụ như sau tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh Công chức Văn hóa - xã hội cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được quy định tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã cao hơn tiêu chuẩn của pháp luật hay không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:
Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã
...
4. Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:
a) Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này;
b) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng;
c) Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ), thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã và có thể quy định cao hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.