Công chức khối Đảng bị thu hồi chứng thư số trong trường hợp nào? Trình tự thu hồi quy định ra sao?

Công chức khối Đảng bị thu hồi chứng thư số trong những trường hợp nào? Thẩm quyền yêu cầu thu hồi chứng thư số của công chức khối Đảng được quy định ra sao? Trình tự thu hồi chứng thư số là gì? Câu hỏi của anh Trung (Hà Nội).

Công chức khối Đảng bị thu hồi chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 55 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định công chức khối Đảng bị thu hồi chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong những trường hợp sau:

- Chứng thư số hết hạn sử dụng;

- Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trong các trường hợp:

+ Khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ;

+ Thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác;

+ Thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng;

- Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an;

- Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan, tổ chức quản lý thuê bao;

- Thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật được quy định tại Điều 74 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.

- Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư số;

- Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần.

Công chức khối Đảng bị thu hồi chứng thư số trong trường hợp nào? Trình tự thu hồi quy định ra sao?

Công chức khối Đảng bị thu hồi chứng thư số trong trường hợp nào? Trình tự thu hồi quy định ra sao? (hình từ Internet)

Thẩm quyền yêu cầu thu hồi chứng thư số của công chức khối Đảng được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 69 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư số
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ tự động thu hồi chứng thư số khi chứng thư số hết hạn sử dụng, đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết.
2. Mọi trường hợp thu hồi chứng thư số không thuộc trường hợp chứng thư số hết hạn sử dụng phải kịp thời có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
3. Trường hợp thuê bao là cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, chuyển cơ quan khác, từ trần, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư số gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
4. Trường hợp thuê bao là tổ chức giải thể, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp của tổ chức đó có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư số gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
5. Đề nghị thu hồi chứng thư số gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ phải thực hiện nhanh nhất bằng văn bản.

Như vậy, thẩm quyền yêu cầu thu hồi chứng thư số của công chức khối Đảng sẽ do cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện.

Trình tự thu hồi chứng thư số của công chức khối Đảng được thực hiện thế nào?

Căn cứ Điều 70 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số
1. Hồ sơ thu hồi chứng thư số gồm một trong những văn bản sau:
a) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cá nhân có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
b) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số:
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ phải làm mất hiệu lực của chứng thư số và công bố chứng thư số bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.

Như vậy, trình tự thu hồi chứng thư số của công chức khối Đảng được thực hiện như sau:

- Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ phải làm mất hiệu lực của chứng thư số và công bố chứng thư số bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;

- Đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.

Lưu ý: Chứng thư số nêu trong bài viết là chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,208 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào