Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để trúng thầu có phải là hành vi gian lận không? Nếu có thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có câu hỏi là cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để trúng thầu có phải là hành vi gian lận không? Nếu có thì bị phạt bao nhiêu tiền? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.N đến từ Đồng Nai.

Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để trúng thầu có phải là hành vi gian lận không?

Căn cứ tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 có quy định như sau:

Các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu
1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây ảnh hưởng, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dưới mọi hình thức.
4. Gian lận bao gồm các hành vi sau đây:
a) Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu;
b) Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Như vậy, theo quy định trên thì cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để trúng thầu là một trong các hành vi gian lận bị cấm trong hoạt động đấu thầu.

đấu thầu

Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để trúng thầu (Hình từ Internet)

Hành vi cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để trúng thầu thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại Điều 37 Nghị định 122/2021/ND-CP có quy định như sau:

Vi phạm các điều cấm trong đấu thầu
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự:
1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.
2. Thông thầu.
3. Gian lận trong đấu thầu.
4. Cản trở hoạt động đấu thầu.
5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.
7. Chuyển nhượng thầu trái phép.

Theo đó tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Như vậy, theo quy định trên thì hành vi cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để trúng thầu chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng (đối với cá nhân) và từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng (đối với tổ chức).

Người cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để trúng thầu gây thiệt hại trên 1 tỷ đồng thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ tại Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:

Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái phép.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, theo quy định trên thì người cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để trúng thầu gây thiệt hại trên 1 tỷ đồng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng.

Người thực hiện hành vi cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để trúng thầu gây thiệt hại trên 1 tỷ đồng thì có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hoạt động đấu thầu Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Hoạt động đấu thầu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Gói thầu hỗn hợp là gì? Bảo đảm dự thầu có áp dụng đối với gói thầu hỗn hợp theo quy định không?
Pháp luật
Mẫu thông báo kết thúc kiểm tra trực tiếp tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu là mẫu nào? Tải mẫu về?
Pháp luật
Dịch vụ tư vấn trong đấu thầu là gì? Hành vi nào bị cấm khi cung cấp dịch vụ tư vấn trong hoạt động đấu thầu?
Pháp luật
Điều kiện để được xem xét, giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu theo Luật Đấu thầu 2023 là gì?
Pháp luật
Quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu có những nội dung gì theo Luật Đấu thầu mới nhất 2023?
Pháp luật
Tổ thẩm định trong đấu thầu gồm có những ai? Tổ thẩm định có những trách nhiệm chính như thế nào?
Pháp luật
Tổ chuyên gia trong hoạt động đấu thầu gồm những ai? Trách nhiệm của Tổ chuyên gia theo Luật đấu thầu 2023?
Pháp luật
Bên mời thầu có trách nhiệm gì trong hoạt động đấu thầu? Bên mời thầu theo quy định gồm những ai?
Pháp luật
Danh sách ngắn trong đấu thầu là gì? Thông tin về danh sách ngắn trong đấu thầu phải được đăng tải ở đâu?
Pháp luật
Đấu thầu trong nước là gì? Ngôn ngữ và đồng tiền nào được sử dụng trong đấu thầu trong nước hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động đấu thầu
867 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào