Cố ý cung cấp sai thông tin quy hoạch là hành vi vi phạm pháp luật? Cố ý cung cấp sai thông tin quy hoạch sẽ bị xử phạt như thế nào?

Cố ý cung cấp sai thông tin quy hoạch là hành vi vi phạm pháp luật? Cố ý cung cấp sai thông tin quy hoạch sẽ bị xử phạt như thế nào? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cố ý cung cấp sai thông tin quy hoạch là bao lâu?

Cố ý cung cấp sai thông tin quy hoạch là hành vi vi phạm pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Luật Quy hoạch 2017 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch
1. Lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch không phù hợp với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ.
3. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, tư vấn phản biện độc lập không đủ điều kiện về năng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận hoặc trái với quy định của pháp luật.
4. Cản trở việc tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân.
5. Không công bố, công bố chậm, công bố không đầy đủ quy hoạch hoặc từ chối cung cấp thông tin về quy hoạch, trừ trường hợp thông tin thuộc bí mật nhà nước; cố ý công bố sai quy hoạch; cố ý cung cấp sai thông tin về quy hoạch; hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu.
6. Thực hiện không đúng quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.
7. Can thiệp bất hợp pháp, cản trở hoạt động quy hoạch.

Theo đó, một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch là cố ý cung cấp sai thông tin về quy hoạch; hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu.

Như vậy, hành vi cố ý cung cấp sai thông tin quy hoạch là hành vi vi phạm pháp luật và khi phát hiện vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.

Cố ý cung cấp sai thông tin quy hoạch là hành vi vi phạm pháp luật?

Cố ý cung cấp sai thông tin quy hoạch là hành vi vi phạm pháp luật? (Hình từ internet)

Cố ý cung cấp sai thông tin quy hoạch sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 70 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về chế độ báo cáo và cung cấp thông tin quy hoạch như sau:

Vi phạm về chế độ báo cáo và cung cấp thông tin quy hoạch
...
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cố ý cung cấp sai thông tin về quy hoạch;
b) Hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu liên quan đến quy hoạch;
c) Cản trở việc tham gia ý kiến về hoạt động quy hoạch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
d) Buộc đính chính thông tin về quy hoạch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Và căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Theo đó, hành vi cố ý cung cấp sai thông tin quy hoạch có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.

Tuy nhiên, mức phạt tiền được quy định ở trên là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức. Trường hợp cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền sẽ từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị buộc đính chính thông tin về quy hoạch đối với hành vi vi phạm nói trên.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cố ý cung cấp sai thông tin quy hoạch là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cố ý cung cấp sai thông tin quy hoạch là 02 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

809 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào