Có thể yêu cầu sự tương trợ tư pháp về giám định tư pháp từ tổ chức giám định tư pháp nước ngoài hay không?
Hồ sơ giám định tư pháp có bắt buộc phải có văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định hay không?
Căn cứ Điều 33 Luật Giám định tư pháp 2012, được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020, hồ sơ giám định tư pháp được quy định cụ thể như sau:
(1) Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
(2) Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm quy định chi tiết về mẫu, thành phần hồ sơ từng loại việc giám định và chế độ lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý
(3) Tổ chức được trưng cầu, thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp do người giám định thuộc tổ chức mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của bộ, ngành, cơ quan mình.
Người thực hiện giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định tư pháp cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của bộ, ngành, cơ quan mình
(4) Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự.
Căn cứ quy định trên, có thể thấy một trong những thành phần không thể thiếu trong hồ sơ giám định tư pháp là văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định, do người thực hiện giám định tư pháp lập.
Kết luận giám định tư pháp được xem là có giá trị pháp lý khi nào?
Kết luận giám định tư pháp phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và được xem là có hiệu lực theo quy định tại Điều 32 Luật Giám định tư pháp 2012, được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 cụ thể như sau:
- Kết luận giám định tư pháp phải bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau đây:
+ Họ, tên người giám định tư pháp; tổ chức thực hiện giám định tư pháp;
+ Tên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, họ, tên người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định tư pháp; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
+ Thông tin xác định đối tượng giám định;
+ Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp;
+ Nội dung yêu cầu giám định;
+ Phương pháp thực hiện giám định;
+ Kết luận rõ ràng, cụ thể về nội dung chuyên môn của đối tượng cần giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp;
+ Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định:
- Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định tư pháp thì bản kết luận giám định tư pháp phải có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp. Trường hợp yêu cầu tổ chức cử người giám định thì bản kết luận giám định tư pháp phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp và có xác nhận chữ ký của tổ chức cử người giám định.
- Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định tư pháp thì ngoài chữ ký, họ, tên của người giám định, người đứng đầu tổ chức còn phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp.
Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
- Trong trường hợp việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám định tư pháp.
Theo đó, kết luận giám định tư pháp phải đảm bảo có được lập thành văn bản, bao gồm những nội dung nêu trên. Ngoài ra, trong một số trường hợ nhất định còn cần đáp ứng những điều kiện cụ thể để có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Có thể yêu cầu tương trợ tư pháp về giám định tư pháp từ tổ chức giám định nước ngoài hay không?
Có thể yêu cầu tương trợ tư pháp về giám định tư pháp từ tổ chức giám định nước ngoài hay không?
Hoạt động tương trợ tư pháp về giám định tư pháp theo quy định tại Điều 35 Luật Giám định tư pháp 2012 có nêu rõ:
"1. Việc yêu cầu cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện giám định tư pháp chỉ được thực hiện nếu đối tượng cần giám định đang ở nước ngoài hoặc khả năng chuyên môn, điều kiện về trang thiết bị, phương tiện giám định của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong nước không đáp ứng được yêu cầu giám định.
2. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện giám định tư pháp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nước ngoài.
3. Trình tự, thủ tục, chi phí thực hiện tương trợ tư pháp về giám định tư pháp giữa Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp."
Như vậy, chỉ khi nào đối tượng cần giám định đang ở nước ngoài hoặc khả năng chuyên môn, điều kiện về trang thiết bị, phương tiện giám định của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong nước không đáp ứng được yêu cầu giám định thì mới có thể yêu cầu tổ chức nước ngoài thực hiện giám định tư pháp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.