Có thể ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành cho cơ quan nơi mà cán bộ công chức đang tác hay không?
- Cán bộ công chức làm việc tại biên giới Việt nam và Trung Quốc có thể xin giấy phép thông hành qua biên giới không?
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành qua biên giới Trung Quốc cần những giấy tờ gì?
- Có thể ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành cho cơ quan nơi mà cán bộ công chức đang tác hay không?
Cán bộ công chức làm việc tại biên giới Việt nam và Trung Quốc có thể xin giấy phép thông hành qua biên giới không?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy đinh về đối tượng được cấp giấy phép thông hành như sau:
Đối tượng được cấp giấy thông hành
1. Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia gồm cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia được cử sang tỉnh biên giới đối diện của Campuchia công tác.
2. Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào:
a) Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào;
b) Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào.
3. Đối tượng được cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc:
a) Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc;
b) Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác.
Như vậy, cán bộ công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc có thể xin giấy phép thông hành khi được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác.
Có thể ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành cho cơ quan nơi mà cán bộ công chức đang tác hay không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành qua biên giới Trung Quốc cần những giấy tờ gì?
Theo Điều 5 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành qua biên giới như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành
1. 01 tờ khai theo Mẫu M01 ban hành kèm theo Nghị định này đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau:
a) Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý;
b) Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khai và ký tên, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Trưởng công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú;
c) Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên.
2. 02 ảnh chân dung, cỡ 4cm x 6cm. Trường hợp người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành với cha hoặc mẹ thì dán 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó vào tờ khai và nộp kèm 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó để dán vào giấy thông hành.
3. Giấy tờ khác đối với các trường hợp dưới đây:
a) 01 bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;
b) 01 bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
c) Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng;
d) Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ.
Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành qua biên giới Trung Quốc đối với cán bộ công chức cần những giấy tờ sau:
(1) Tờ khai theo Mẫu M01 ban hành kèm theo Nghị định 76/2020/NĐ-CP đã điền đầy đủ thông tin (01 tờ): TẢI VỀ
Cán bộ công chức làm việc tại các cơ quan giáp biên giới thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý;
(2) Ảnh chân dung, cỡ 4cm x 6cm của cán bộ công chức (2 tấm).
(3) Giấy tờ khác đối với các trường hợp dưới đây:
- Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng;
- Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ.
Có thể ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành cho cơ quan nơi mà cán bộ công chức đang tác hay không?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định về việc ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành
Ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành
1. Người đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có thể ủy quyền cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó nộp hồ sơ và nhận kết quả thay.
2. Trường hợp doanh nghiệp được ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành thì trước khi nộp hồ sơ, doanh nghiệp đó phải gửi cho cơ quan cấp giấy thông hành 01 bộ hồ sơ pháp nhân, gồm:
a) Bản sao hoặc bản chụp có chứng thực quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nếu bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
b) Văn bản giới thiệu mẫu con dấu và mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Việc gửi hồ sơ pháp nhân nêu tại khoản 2 Điều này chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ thì doanh nghiệp gửi văn bản bổ sung.
Theo đó, cán bộ công chức có thể ủy quyền cho cơ quan mình đang công tác để nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành và nhận kết quả thay.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.