Có thể sửa đổi hợp đồng tín dụng trong trường hợp sai thông tin về ngày khi trích dẫn hợp đồng hay không?
- Lãi suất hợp đồng tín dụng có gì khác so với hợp đồng cho vay thông thường?
- Bên vay có những nghĩa vụ nào cần thực hiện khi vay tín dụng?
- Có thể sửa đổi hợp đồng tín dụng trong trường hợp sai thông tin về ngày khi trích dẫn hợp đồng hay không?
- Người vay tiền bỏ trốn khi đến kỳ hạn trả tiền thì xử lý vi phạm như thế nào?
Lãi suất hợp đồng tín dụng có gì khác so với hợp đồng cho vay thông thường?
Căn cứ Điều 7 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định về lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng như sau:
"Điều 7. Áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng
1. Lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất.
2. Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng để giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định lãi, lãi suất."
Về cơ bản cũng giống như hợp đồng cho vay thông thường, lãi suất của hợp đồng tín dụng được dựa trên sự thỏa thuận của hai bên giữa người cho vay với tổ chức tín dụng, việc lãi suất do thỏa thuận của hai bên nhưng cũng phải đáp bảo phù hợp với quy định. Tuy nhiên lãi suất của hợp đồng tín dụng không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015. Nhưng có thể đảm bảo mức lãi suất không vượt quá 5 lần so với mức lãi suất 20% được quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
Bên vay có những nghĩa vụ nào cần thực hiện khi vay tín dụng?
Tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên vay như sau:
"Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Có thể sửa đổi hợp đồng tín dụng trong trường hợp sai thông tin về ngày khi trích dẫn hợp đồng hay không?
Hợp đồng tín dụng là việc thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân vay vốn (bên vay), theo đó, tổ chức tín dụng cam kết cho bên vay vay khoản tiền với điều kiện hoàn trả gốc và lãi trong thời hạn nhất định.
Theo quy định tại Điều 421 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sửa đổi hợp đồng, như sau:
“Điều 421: Sửa đổi hợp đồng
1. Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này.
3. Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.”
Như vậy, theo tiêu chí ban đầu của hợp đồng việc ký kết hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải dựa trên sự thỏa thuận của các bên.
Theo thông tin chị cung cấp là trong nội dung của hợp đồng tín dụng khi trích dẫn đến hợp đồng thế chấp mà đôi bên đã ký kết thì trích dẫn sai ngày của hợp đồng thế chấp này. Tuy nhiên, vấn đề này không ảnh hưởng đến bản chất của Hợp đồng tín dụng và khi có tranh chấp xảy ra thì bên chị cần phải chứng minh được hợp đồng thế chấp trên thực tế chính là hợp đồng thế chấp chị đã trích dẫn chiếu trên hợp đồng tín dụng.
Trường hợp bên vay tín dụng đã bỏ trốn chị nên thông báo cho cơ quan chức năng để họ giải quyết đồng thời cung cấp những thông tin về bên cho vay đầy đủ nhất để phục vụ quá trình điều tra, truy bắt.
Tải về mẫu Hợp đồng tín dụng mới nhất 2023: Tại Đây
Sửa lỗi hợp đồng tín dụng
Người vay tiền bỏ trốn khi đến kỳ hạn trả tiền thì xử lý vi phạm như thế nào?
Căn cứ thông tin của chị việc người vay tín dụng bỏ trốn khi đến kỳ hạn trả tiền thì có thể quy vào tội lừa đảo, chiếm đoạt tài sản. Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bởi điểm a và điểm c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về xử phạt đối với hành vi trên như sau:
"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.