Có thể dùng đoạn ghi âm, lời khai của ba mẹ để làm chứng cứ khởi kiện đòi lại tiền cho vay được không?

Em có cho chú ruột vay 150 triệu lúc hỏi vay có bà nội, bố, mẹ làm chứng mà không có giấy tờ gì cả. Lúc đòi tiền thì chú nói là không có mượn. Tuy nhiên em có ghi âm lại đoạn nói chuyện lúc mượn tiền, em muốn hỏi là khi bà em mất thì em có thể khởi kiện để đòi được số tiền trên không? Lời khai của ba mẹ em và đoạn ghi âm có thể được coi là chứng cứ để khởi kiện về việc vay tài sản hay không?

Thỏa thuận mượn nợ bằng miệng có người làm chứng và có đoạn ghi âm thì có được xem là hợp đồng vay tài sản hợp pháp không?

Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Về bản chất, cho vay tài sản, tiền là một hình thức giao dịch dân sự. Tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:

- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

- Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Tại Bộ luật Dân sự 2015 không yêu cầu hình thức cụ thể của hợp đồng vay tài sản. Do đó, hợp đồng vay tài sản có thể được lập thành văn bản, thể hiện qua lời nói hoặc hành vi cụ thể.

Vì vậy, thỏa thuận mượn nợ bằng miệng được xem là hợp đồng vay tài sản hợp pháp.

Lời khai của người làm chứng và đoạn ghi âm có thể được coi là chứng cứ để khởi kiện về việc vay tài sản hay không?

Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về chứng cứ như sau:

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Bên cạnh đó Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng quy định chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

- Vật chứng.

- Lời khai của đương sự.

- Lời khai của người làm chứng.

- Kết luận giám định.

- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

- Văn bản công chứng, chứng thực.

- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Qua đó, có thể hiểu chứng cứ trong vụ việc dân sự được hiểu là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục.

Như vậy, lời khai của người làm chứng, đoạn ghi âm có thể được coi là chứng cứ về việc vay tài sản.

Đòi tiền cho mượn

Đòi tiền cho mượn

Có thể khởi kiện đòi lại tiền cho vay khi có người làm chứng và đoạn ghi âm không?

Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc xác định chứng cứ như sau:

- Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

- Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

- Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

- Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

- Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

- Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

- Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

- Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

Từ các quy định trên cho thấy giấy nộp tiền được xem là "tài liệu đọc được nội dung" và đoạn ghi âm được xếp vào "tài liệu nghe được".

Qua đó, bạn có người làm chứng và đôạn ghi âm lại hoàn toàn có thể xác định đó là bằng chứng về việc hai bên hình thành một giao dịch vay tiền hợp pháp.

Để đoạn băng ghi âm đó trở thành bằng chứng chứng minh, cung cấp được thiết bị ghi âm, file ghi âm gốc.

Để thuận tiện cho cơ quan tố tụng dễ tiếp cận file ghi âm, bạn nên ghi chép cụ thể nội dung đoạn hội thoại đó ra giấy nộp kèm file ghi âm gốc.

Giao dịch dân sự giữa anh và chú ruột đã được xác lập. Sau khi hết thời hạn, chú ruột cần hoàn trả số tiền đã vay của anh. Nếu vượt quá thời hạn thanh toán, anh có thể viết đơn khởi kiện đến Tòa án cấp quận/huyện nơi chú ruột đang cư trú để yêu cầu người này thực hiện nghĩa vụ trả nợ. 

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

503 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào