Có thể đợi cuối năm đóng thuế để hưởng chính sách giảm 50% phí trước bạ được không? Hay bắt buộc phải đóng trong vòng 30 ngày từ ngày nhận hóa đơn?
- Nếu quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế sẽ bị xử lý như thế nào?
- Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như thế nào?
- Thời hạn nộp thuế được quy định như thế nào?
- Có thể đợi cuối năm đóng thuế để hưởng chính sách giảm 50% phí trước bạ hay phải đóng trong vòng 30 ngày từ ngày nhận hóa đơn?
Nếu quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ như sau:
"[...]
b) Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước tại các cơ quan, tổ chức thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế.
[...]"
Như vậy, nếu quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế, người mua ô tô phải trả tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.
Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
"Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
[...]
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
[...]"
Như vậy, nếu quá thời hạn 30 ngày mà không gia hạn nộp phí trước bạ, thì anh sẽ phải nộp thêm tiền chậm nộp với mức 0,03%/ngày.
Lệ phí trước bạ
Thời hạn nộp thuế được quy định như thế nào?
Tại Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp thuế như sau:
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.
- Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
- Đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài thì thời hạn nộp theo quy định của Chính phủ.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:
+ Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
+ Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Có thể đợi cuối năm đóng thuế để hưởng chính sách giảm 50% phí trước bạ hay phải đóng trong vòng 30 ngày từ ngày nhận hóa đơn?
Bên cạnh đó, nếu anh mua xe đã được đăng ký trước đó thì theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành có nêu:
"Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
...
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số."
Trường hợp anh không làm thủ tục trong thời hạn nêu trên thì sẽ bị xử phạt theo khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu đồng đối với cá nhân, từ 4 - 8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản.
Còn nếu anh mua xe trực tiếp từ cửa hàng, chưa từng đăng ký xe trước đây thì không bị xử phạt theo Nghị định 100 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.