Cơ sở xét nghiệm động vật không có nơi riêng biệt để nuôi giữ động vật thì có bị đình chỉ hoạt động không?
- Cơ sở xét nghiệm động vật không có nơi riêng biệt để nuôi giữ động vật thì có bị đình chỉ hoạt động không?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt cơ sở xét nghiệm động vật không có nơi riêng biệt để nuôi giữ động vật không?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở xét nghiệm động vật không có nơi riêng biệt để nuôi giữ động vật là bao lâu?
Cơ sở xét nghiệm động vật không có nơi riêng biệt để nuôi giữ động vật thì có bị đình chỉ hoạt động không?
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 26 Nghị định 90/2017/NĐ-CP về vi phạm vệ sinh thú y đối với cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán, phẫu thuật động vật như sau:
Vi phạm vệ sinh thú y đối với cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán, phẫu thuật động vật
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xét nghiệm, chẩn đoán, phẫu thuật động vật tại địa điểm không bảo đảm vệ sinh thú y.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất phù hợp;
b) Không có nơi riêng biệt để nuôi giữ động vật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 90/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 07/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực thú y là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, khoản 3 Điều 24, khoản 5 Điều 27, khoản 1 Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân
3. Thẩm quyền xử phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
Theo quy định trên, cơ sở xét nghiệm động vật không có nơi riêng biệt để nuôi giữ động vật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, trong trường hợp là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp 02 lần.
Đồng thời cơ sở vi phạm còn bị đình chỉ hoạt động cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt cơ sở xét nghiệm động vật không có nơi riêng biệt để nuôi giữ động vật không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định 90/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 27 Điều 3 Nghị định 07/2022/NĐ-CP về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
...
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
Do cơ sở xét nghiệm động vật không có nơi riêng biệt để nuôi giữ động vật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân, và cao nhất 10.000.000 đồng nếu cơ sở này là tổ chức và cơ sở bị đình chỉ hoạt động.
Tuy nhiên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền đình chỉ hoạt động đối với tổ chức nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ không có thẩm quyền xử phạt cơ sở xét nghiệm động vật này.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở xét nghiệm động vật không có nơi riêng biệt để nuôi giữ động vật là bao lâu?
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở xét nghiệm động vật không có nơi riêng biệt để nuôi giữ động vật là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.