Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng thì có bị xử phạt không?
- Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng thì có bị xử phạt không?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng không?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng là bao lâu?
Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng thì có bị xử phạt không?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về công bố thông tin sản phẩm và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi như sau:
Vi phạm quy định về công bố thông tin sản phẩm và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi thông tin trên nhãn sản phẩm đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mà không thực hiện công bố thay đổi thông tin theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lưu mẫu, không lưu kết quả thử nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định;
b) Không thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng hoặc thực hiện không đầy đủ các nội dung trong quy trình kiểm soát chất lượng;
c) Không ghi và lưu nhật ký sản xuất theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cố ý sửa chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không đúng sự thật trong hồ sơ đề nghị công bố thông tin mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Cố ý sửa chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không đúng sự thật trong hồ sơ tự công bố thông tin mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu đánh giá giám sát duy trì điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Hủy bỏ thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin không đúng sự thật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 14/2021/NĐ-CP về mức phạt tiền như sau:
Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
....
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo quy định trên, cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, và từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
Thức ăn chăn nuôi (Hình từ Internet)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng không?
Theo khoản 3 Điều 37 Nghị định 14/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm c khoản 6 Điều 4 Nghị định 07/2022/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 14/2021/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt như sau:
Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
...
3. Thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi với mức phạt tiền cao nhất là 100.000.000 đồng đối với cá nhân, và cao nhất là 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
Do cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân, và 10.000.000 đồng đối với tổ chức nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt cơ sở này.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 14/2021/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi là 01 năm, trừ trường hợp vi phạm hành chính về sản xuất, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, vật nuôi sống làm thực phẩm thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng là 02 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.