Cơ sở kinh doanh hàng hóa đơn lẻ có cần phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành hay không?

Tôi muốn hỏi liệu cơ sở kinh doanh của tôi chuyên kinh doanh hàng hóa đơn lẻ thì có cần phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành hay không? Trong trường hợp cần phải lập, tôi muốn biết lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành cần có tối thiểu bao nhiêu thành viên? Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành?

Cơ sở kinh doanh hàng hóa đơn lẻ có cần phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành hay không?

Căn cứ Điều 13 Thông tư 149/2020/TT-BCA quy định về việc thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành như sau:

"Điều 13. Thành lập đội phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành
Cơ sở quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 3 Điều 44 Luật Phòng cháy và chữa cháy được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở sau: Kho dự trữ cấp quốc gia; kho dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ có tổng dung tích 15.000 m3 trở lên; nhà máy thủy điện có công suất từ 300 MW trở lên, nhà máy nhiệt điện có công suất từ 200 MW trở lên; cơ sở sản xuất giấy 35.000 tấn/năm trở lên; cơ sở dệt công suất 20 triệu m2/năm trở lên; cơ sở sản xuất phân đạm 180.000 tấn/năm trở lên; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp có diện tích từ 50 ha trở lên phải lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành."

Dẫn chiếu đến Điều 44 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001, được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 quy định như sau:

“Điều 44. Thành lập, quản lý đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
1. Tại thôn phải thành lập đội dân phòng. Đội dân phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập, quản lý.
2. Tại cơ sở phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập, quản lý.
3. Đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành là đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được tổ chức để đáp ứng yêu cầu hoạt động đặc thù của cơ sở do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập, quản lý.
Tại các cơ sở sau đây phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành:
a) Cơ sở hạt nhân;
b) Cảng hàng không, cảng biển;
c) Cơ sở khai thác và chế biến dầu mỏ, khí đốt;
d) Cơ sở khai thác than;
đ) Cơ sở sản xuất, kho vũ khí, vật liệu nổ;
e) Các cơ sở khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
4. Quyết định thành lập đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành phải được cơ quan ban hành gửi tới cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy quản lý địa bàn đó.”

Từ những quy định trên, có thể thấy cơ sở kinh doanh hàng hóa đơn lẻ với quy mô nhỏ như bạn đề cập không cần thiết phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.

Tuy nhiên, vì thông tin bạn cung cấp chưa đủ để xác định cơ sở kinh doanh của bạn có thực hiện các hoạt động sản xuất nào khác hay không. Nếu có, bạn có thể đối chiếu lại với các quy định nêu trên để xác định cụ thể trong trường hợp này.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa đơn lẻ có cần phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành hay không?

Cơ sở kinh doanh hàng hóa đơn lẻ có cần phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành hay không? (Hình từ Internet)

Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành cần có tối thiểu bao nhiêu thành viên?

Căn cứ khoản 3 Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về việc bố trí lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành cụ thể như sau:

"Điều 31. Thành lập, quản lý, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành
...
3. Bố trí lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành:
a) Cơ sở có dưới 10 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và do người đứng đầu cơ sở chỉ huy, chỉ đạo;
b) Cơ sở có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng;
c) Cơ sở có trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 15 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó;
d) Cơ sở có trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó;
đ) Cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm việc thì mỗi bộ phận, phân xưởng có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 05 người, trong đó có 01 tổ trưởng;
e) Cơ sở được trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới thì biên chế đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành phải bảo đảm duy trì số người thường trực đáp ứng theo cơ số của phương tiện chữa cháy cơ giới;
g) Đối với trạm biến áp được vận hành tự động, có hệ thống phòng cháy và chữa cháy tự động được liên kết, hiển thị, cảnh báo cháy về cơ quan chủ quản và có hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố đến cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thì không phải thành lập và duy trì lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Cơ quan, tổ chức trực tiếp vận hành, quản lý trạm biến áp phải chịu trách nhiệm duy trì và bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với trạm biến áp do mình quản lý."

Theo đó, số lượng thành viên của lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được bố trí tùy thuộc vào số người của cơ sở, tương ứng như quy định nêu trên.

Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành?

Căn cứ khoản 4 Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"4. Cơ quan Công an có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành."

Như vậy, cơ quan Công an có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành và cơ sở.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

944 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào