Cơ sở khám chữa bệnh có nghĩa vụ phải cho người bệnh chuyển tuyến khi người bệnh yêu cầu đúng không?

Cơ sở khám chữa bệnh có nghĩa vụ phải cho người bệnh chuyển tuyến khi người bệnh yêu cầu đúng không? Tại cơ sở khám chữa bệnh thì ai có quyền ký giấy chuyển tuyến? Việc vận chuyển người bệnh cấp cứu và người bệnh không trong tình trạng cấp cứu trong chuyển tuyến như thế nào?

Cơ sở khám chữa bệnh có nghĩa vụ phải cho người bệnh chuyển tuyến khi người bệnh yêu cầu đúng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 10 Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 về trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:

Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
....
10. Giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp tình trạng bệnh và yêu cầu của người bệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Tình trạng bệnh vượt quá khả năng chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở;
b) Theo yêu cầu của người bệnh, người đại diện của người bệnh và được sự đồng ý của người hành nghề trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc người trực lâm sàng;
c) Tạm dừng hoặc bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động;
d) Gặp sự cố bất khả kháng mà không thể tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận, điều trị cho người bệnh.
11. Tham gia các hoạt động y tế dự phòng theo quy định của pháp luật.
12. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám chữa bệnh khác phù hợp tình trạng bệnh và yêu cầu của người bệnh trong các trường hợp sau đây:

- Tình trạng bệnh vượt quá khả năng chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở;

- Theo yêu cầu của người bệnh, người đại diện của người bệnh và được sự đồng ý của người hành nghề trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc người trực lâm sàng;

- Tạm dừng hoặc bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động;

- Gặp sự cố bất khả kháng mà không thể tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận, điều trị cho người bệnh.

Theo đó, một trong những trường hợp mà cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm chuyển tuyến cho bệnh nhân là người bệnh có yêu cầu chuyển tuyến và được sự đồng ý của người hành nghề trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc người trực lâm sàng.

Như vậy, cơ sở khám chữa bệnh không có nghĩa vụ phải cho người bệnh chuyển tuyến khi người bệnh yêu cầu. Nếu không được sự đồng ý của người hành nghề trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc người trực lâm sàng cho chuyển tuyến thì dù người bệnh có yêu cầu thì cơ sở khám chữa bệnh cũng không phải có trách nhiệm chuyển tuyến cho người bệnh.

Cơ sở khám chữa bệnh có nghĩa vụ phải cho người bệnh chuyển tuyến khi người bệnh yêu cầu đúng không?

Cơ sở khám chữa bệnh có nghĩa vụ phải cho người bệnh chuyển tuyến khi người bệnh yêu cầu đúng không? (Hình từ internet)

Tại cơ sở khám chữa bệnh thì ai có quyền ký giấy chuyển tuyến?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 14/2014/TT-BYT về thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến bệnh viện như sau:

Thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến
1. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước: Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.
2. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân: Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.
3. Trong phiên trực, người trực lãnh đạo ký giấy chuyển tuyến đối với trường hợp cấp cứu.

Theo đó, thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến bệnh viện như sau:

- Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước: Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.

- Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân: Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền ký giấy chuyển tuyến.

- Trong phiên trực, người trực lãnh đạo ký giấy chuyển tuyến đối với trường hợp cấp cứu.

Việc vận chuyển người bệnh cấp cứu và người bệnh không trong tình trạng cấp cứu trong chuyển tuyến như thế nào?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 14/2014/TT-BYT và khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CPquy định về việc vận chuyển người bệnh trong chuyển tuyến bệnh viện như sau:

Vận chuyển người bệnh trong chuyển tuyến
1. Vận chuyển người bệnh trong tình trạng cấp cứu: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuẩn bị các điều kiện để vận chuyển người bệnh:
a) Xe cứu thương hoặc phương tiện vận chuyển phù hợp khác;
b) Thiết bị y tế, thuốc cấp cứu sử dụng cho người bệnh (nếu cần) trong quá trình vận chuyển;
c) Người hộ tống là bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh có nhiệm vụ theo dõi, xử trí kịp thời diễn biến bệnh lý của người bệnh trong quá trình vận chuyển và vận chuyển người bệnh theo kỹ thuật phù hợp với tình trạng bệnh lý của người bệnh.
2. Vận chuyển người bệnh trong tình trạng không cấp cứu:
Căn cứ tình trạng bệnh lý của người bệnh và điều kiện thực tiễn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hướng dẫn người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh lựa chọn hình thức, phương tiện vận chuyển phù hợp.

Theo đó, việc vận chuyển người bệnh cấp cứu và người bệnh không trong tình trạng cấp cứu trong chuyển tuyến được quy định như sau:

- Vận chuyển người bệnh trong tình trạng cấp cứu: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuẩn bị các điều kiện để vận chuyển người bệnh:

+ Xe cứu thương hoặc phương tiện vận chuyển phù hợp khác;

+ Trang thiết bị y tế, thuốc cấp cứu sử dụng cho người bệnh (nếu cần) trong quá trình vận chuyển;

+ Người hộ tống là bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh có nhiệm vụ theo dõi, xử trí kịp thời diễn biến bệnh lý của người bệnh trong quá trình vận chuyển và vận chuyển người bệnh theo kỹ thuật phù hợp với tình trạng bệnh lý của người bệnh.

- Vận chuyển người bệnh trong tình trạng không cấp cứu:

Căn cứ tình trạng bệnh lý của người bệnh và điều kiện thực tiễn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hướng dẫn người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh lựa chọn hình thức, phương tiện vận chuyển phù hợp.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

860 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào