Cơ sở dữ liệu về Tổ chức khoa học và công nghệ gồm các nội dung nào? Dữ liệu về tổ chức khoa học và công nghệ được chia sẻ theo hình thức nào?
Cơ sở dữ liệu về Tổ chức khoa học và công nghệ gồm các nội dung nào?
Cơ sở dữ liệu về Tổ chức khoa học và công nghệ gồm các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 10/2017/TT-BKHCN như sau:
Cơ sở dữ liệu về Tổ chức khoa học và công nghệ
1. Cơ sở dữ liệu về Tổ chức khoa học và công nghệ là tập hợp thông tin, dữ liệu về tổ chức khoa học và công nghệ, bao gồm các nội dung chính:
a) Thông tin chung về tổ chức (Tên, địa chỉ, lĩnh vực hoạt động);
b) Thông tin về nhân lực;
c) Thông tin về kinh phí hoạt động;
d) Thông tin về cơ sở vật chất - kỹ thuật;
đ) Thông tin về hợp tác quốc tế;
e) Thông tin về hoạt động khoa học và công nghệ và các kết quả đạt được;
g) Thông tin về tài sản trí tuệ.
2 Cơ sở dữ liệu về Tổ chức khoa học và công nghệ được xây dựng và quản lý tập trung tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ. Các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin về các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc bộ, ngành và địa phương khi có sự thay đổi.
Như vậy, theo quy định trên thì cơ sở dữ liệu về Tổ chức khoa học và công nghệ gồm các nội dung chính sau:
- Thông tin chung về tổ chức (Tên, địa chỉ, lĩnh vực hoạt động);
- Thông tin về nhân lực;
- Thông tin về kinh phí hoạt động;
- Thông tin về cơ sở vật chất - kỹ thuật;
- Thông tin về hợp tác quốc tế;
- Thông tin về hoạt động khoa học và công nghệ và các kết quả đạt được;
- Thông tin về tài sản trí tuệ.
Cơ sở dữ liệu về Tổ chức khoa học và công nghệ gồm các nội dung nào? Dữ liệu về tổ chức khoa học và công nghệ được chia sẻ theo hình thức nào? (Hình từ Internet)
Dữ liệu về tổ chức khoa học và công nghệ được chia sẻ theo hình thức nào?
Dữ liệu về tổ chức khoa học và công nghệ được chia sẻ theo hình thức được quy định tại khoản 3 Điều 18a Thông tư 10/2017/TT-BKHCN, được bổ sung bởi khoản 9 Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-BKHCN như sau:
Kết nối, chia sẻ và cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được kết nối và chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương thông qua phương thức trực tiếp và trực tuyến trên môi trường mạng.
2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ có cơ sở dữ liệu liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, việc cập nhật thông tin được tiến hành tự động thông qua tài khoản được cấp.
3. Dữ liệu về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được chia sẻ theo hình thức mặc định. Các dữ liệu còn lại có thể chia sẻ theo hình thức mặc định hoặc theo yêu cầu đặc thù.
4. Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đối với dữ liệu thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu quả tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ và thống nhất theo quy định tại Thông tư số 05/2021/TT-BKHCN ngày 17 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định yêu cầu kỹ thuật đối với dữ liệu thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
5. Việc tạm dừng hoặc chấm dứt kết nối, chia sẻ, dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ trên môi trường mạng thực hiện theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Như vậy, theo quy định trên thì dữ liệu về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được chia sẻ theo hình thức mặc định. Các dữ liệu còn lại có thể chia sẻ theo hình thức mặc định hoặc theo yêu cầu đặc thù.
Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm gì đối với cơ sở dữ liệu về Tổ chức khoa học và công nghệ?
Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm gì đối với cơ sở dữ liệu về Tổ chức khoa học và công nghệ, thì theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 Thông tư 10/2017/TT-BKHCN như sau:
Trách nhiệm của tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Trách nhiệm xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ
a) Tham gia xây dựng, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ trên nền tảng mạng VinaREN;
b) Thực hiện các biện pháp quản lý quyền truy cập và cập nhật các thông tin thuộc phạm vi quản lý để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ và hạ tầng kỹ thuật thông tin.
2. Trách nhiệm thu thập, xử lý, cập nhật, tích hợp dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ
a) Thu thập, xử lý, cập nhật thông tin về các tổ chức khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Thu thập, xử lý, cập nhật thông tin về cán bộ nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước ở địa phương;
c) Thu thập, xử lý, cập nhật và tích hợp dữ liệu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Bảo đảm an toàn tài khoản quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được cấp.
Theo đó, đối với cơ sở dữ liệu về Tổ chức khoa học và công nghệ thì tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm thu thập, xử lý, cập nhật thông tin về các tổ chức khoa học và công nghệ tại địa phương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.