Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành là gì? Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nào?

Tôi có câu hỏi là cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành là gì? Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nào? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.K đến từ Bình Dương.

Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành là gì?

Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành được giải thích tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 67/2018/TT-BTC như sau:

Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành là cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng được kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

Như vậy, theo quy định trên thì Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành là cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng được kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành

Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành (Hình từ Internet)

Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nào?

Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 67/2018/TT-BTC như sau:

Tiêu chuẩn kỹ thuật, chuẩn thông tin áp dụng cho việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia và các Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành phải áp dụng các quy chuẩn, quy định, hướng dẫn về các yêu cầu kỹ thuật khi thực hiện kết nối, trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Cấu trúc dữ liệu trao đổi với Cơ sở dữ liệu quốc gia phải sử dụng bộ mã đơn vị ĐKTS là bộ mã được thiết lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia dựa trên bộ mã có quan hệ với ngân sách nhà nước trong Danh mục dùng chung trong lĩnh vực tài chính theo quy định tại Thông tư số 18/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ Tài chính quy định Hệ thống Danh mục điện tử dùng chung trong lĩnh vực Tài chính.
3. Nội dung chuẩn các thông tin quy định trên Cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Các trường thông tin quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này là các trường thông tin bắt buộc và được chuẩn hóa về nội dung, kỹ thuật để đảm bảo việc trao đổi, tích hợp, chia sẻ dữ liệu điện tử về các loại tài sản công đảm bảo thống nhất trên phạm vi cả nước.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối trước khi dự án xây dựng, nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được nghiệm thu và đưa vào vận hành.

Như vậy, theo quy định trên thì việc xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành phải áp dụng các quy chuẩn, quy định, hướng dẫn về các yêu cầu kỹ thuật khi thực hiện kết nối, trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong công tác quản lý về kỹ thuật Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công?

Bộ Tài chính có trách nhiệm trong công tác quản lý về kỹ thuật Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 67/2018/TT-BTC như sau:

Quản lý về kỹ thuật
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Quản lý, vận hành và đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho hoạt động thông suốt của hệ thống;
b) Đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, lưu trữ và bảo mật Cơ sở dữ liệu quốc gia được đặt tại Bộ Tài chính;
c) Hướng dẫn xử lý các vấn đề về kỹ thuật phát sinh trong quá trình sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia; chia sẻ thông tin về dữ liệu tài sản kịp thời, chính xác để các cơ quan, tổ chức, đơn vị khai thác, sử dụng có hiệu quả; bảo mật các thông tin được chia sẻ; hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị trong việc triển khai kết nối; giải thích, làm rõ các nội dung liên quan đến các tài liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia khi có yêu cầu; cập nhật tài liệu và thông báo cho các bên liên quan khi có sự thay đổi các thông tin kết nối;
d) Phát triển hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia nhằm đáp ứng sự thay đổi về công nghệ và thay đổi yêu cầu nghiệp vụ;
đ) Đảm bảo tính chính xác của mã QHNS và mã ĐKTS sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu đồng bộ sang Cơ sở dữ liệu quốc gia;
e) Tổng hợp nhu cầu cấp, thay đổi, thu hồi chứng thư số gửi Ban Cơ yếu Chính phủ; thực hiện bàn giao chứng thư số cho cán bộ quản trị.

Theo đó, trong công tác quản lý về kỹ thuật Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công thì Bộ Tài chính có các trách nhiệm được quy định như trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

948 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào