Cơ sở dữ liệu về hội là gì? Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội được xác lập từ những nguồn nào?
Cơ sở dữ liệu về hội là gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 126/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Không vì mục tiêu lợi nhuận được hiểu là hội không có mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, nếu có phát sinh lợi nhuận trong quá trình hoạt động của hội thì không được phân chia cho hội viên mà chỉ để dùng cho các hoạt động theo điều lệ của hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Cơ sở dữ liệu về hội là tập hợp thông tin phục vụ chức năng quản lý nhà nước về hội và hoạt động của các hội nhằm lưu trữ và chia sẻ thông tin về các hội.
Theo đó, cơ sở dữ liệu về hội là tập hợp thông tin phục vụ chức năng quản lý nhà nước về hội và hoạt động của các hội nhằm lưu trữ và chia sẻ thông tin về các hội.
Cơ sở dữ liệu về hội là gì? Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội được xác lập từ những nguồn nào? (Hình từ Internet)
Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội được xác lập từ những nguồn nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 126/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Cơ sở dữ liệu về hội
1. Cơ sở dữ liệu về hội được kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Nội vụ; cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện để hỗ trợ giải quyết các thủ tục về hội và quản lý hoạt động của các tổ chức hội theo phân cấp.
2. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội:
a) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội bao gồm:
Thông tin được xác lập khi ban vận động thành lập hội đề nghị thành lập hội;
Bản sao hoặc bản điện tử được ký số hợp lệ của hồ sơ đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội;
Một số thông tin về nhân sự ban chấp hành hội hoặc tên gọi khác (sau đây gọi chung là ban chấp hành hội), ban thường vụ hội hoặc tên gọi khác (sau đây gọi chung là ban thường vụ hội); chủ tịch, phó chủ tịch hội; cơ cấu tổ chức, trụ sở, số điện thoại, nhiệm kỳ của hội;
Các báo cáo định kỳ và đột xuất;
Thông tin về tài sản, tài chính của hội;
Các thông tin liên quan khác (nếu có);
b) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội được xác lập từ các nguồn sau:
Thông tin được cập nhật trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Nội vụ;
Thông tin của các hội cung cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội;
Thông tin do hội cập nhật lên cơ sở dữ liệu;
Thông tin do các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hội hoạt động cung cấp;
Thông tin được số hóa, chuẩn hóa từ quyết định giải quyết các thủ tục hành chính về hội;
Thông tin được chia sẻ, chuyển đổi, chuẩn hóa từ các cơ sở dữ liệu được thiết lập trước đây.
...
Như vậy, thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội sẽ được xác lập từ các nguồn sau:
- Thông tin được cập nhật trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Nội vụ;
- Thông tin của các hội cung cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội;
- Thông tin do hội cập nhật lên cơ sở dữ liệu;
- Thông tin do các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hội hoạt động cung cấp;
- Thông tin được số hóa, chuẩn hóa từ quyết định giải quyết các thủ tục hành chính về hội;
- Thông tin được chia sẻ, chuyển đổi, chuẩn hóa từ các cơ sở dữ liệu được thiết lập trước đây.
Những cơ quan nào sẽ có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho hội?
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 126/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Theo đó, những cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho hội được pháp luật quy định bao gồm:
- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và cấp có thẩm quyền ở Trung ương giao nhiệm vụ đối với hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh.
- Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp có thẩm quyền ở tỉnh giao nhiệm vụ đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện.
- Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp có thẩm quyền ở huyện giao nhiệm vụ đối với hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
- Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp có thẩm quyền ở xã giao nhiệm vụ đối với hội hoạt động trong phạm vi xã.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.