Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được chia thành mấy nhóm thông tin, dữ liệu theo quy định mới?
- Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia có được xây dựng thống nhất để quản lý trên toàn quốc không?
- Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được chia thành mấy nhóm thông tin, dữ liệu?
- Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải bảo đảm những gì?
- Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên nước được quy định thế nào?
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia có được xây dựng thống nhất để quản lý trên toàn quốc không?
Căn cứ Điều 76 Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
1. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống nhất để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin tài nguyên nước trên phạm vi toàn quốc.
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường, đáp ứng về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống nhất để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin tài nguyên nước trên phạm vi toàn quốc.
Theo đó, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
(1) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
(2) Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
(3) Phần mềm của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được chia thành mấy nhóm thông tin, dữ liệu theo quy định mới? (Hình từ Internet)
Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được chia thành mấy nhóm thông tin, dữ liệu?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 76 Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
...
3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia bao gồm tập hợp các thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Tài nguyên nước, được sắp xếp thành các nhóm thông tin, dữ liệu sau đây:
a) Thông tin, dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông;
b) Thông tin, dữ liệu về số lượng, chất lượng nước;
c) Thông tin, số liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước; thông tin về kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;
d) Dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước;
đ) Thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước và số liệu quan trắc khí tượng, thủy văn, chất lượng môi trường nước.
...
Như vậy, theo quy định trên, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được sắp xếp thành 05 nhóm thông tin, dữ liệu sau đây:
(1) Thông tin, dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông;
(2) Thông tin, dữ liệu về số lượng, chất lượng nước;
(3) Thông tin, số liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước; thông tin về kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;
(4) Dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước;
(5) Thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước và số liệu quan trắc khí tượng, thủy văn, chất lượng môi trường nước.
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải bảo đảm những gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Tài nguyên nước 2023, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu tài nguyên nước với cơ sở dữ liệu liên quan đến điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên nước của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin;
- Thuận tiện cho việc cung cấp dịch vụ công về tài nguyên nước; truy cập, tiếp cận, sử dụng thông tin, dữ liệu và cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định của pháp luật.
Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên nước được quy định thế nào?
Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên nước được quy định tại Điều 81 Nghị định 53/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
(1) Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên nước phải tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và các pháp luật khác có liên quan.
(2) Cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia quyết định việc phân quyền truy cập khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
(3) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước thì truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng dữ liệu của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
Trường hợp khai thác, sử dụng số liệu quan trắc khí tượng thủy văn thì thực hiện theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.
(4) Cơ quan quản lý Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia không được chia sẻ, cung cấp các thông tin ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân của người sử dụng trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.