Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là gì? Sự liên kết giữa cơ sở dữ liệu quốc gia và căn cước công dân được thể hiện như thế nào?

Cho tôi hỏi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là gì? Và khi làm căn cước công dân gắn chip rất nhiều báo, đài đều nói đến cơ sở dữ liệu quốc gia nên tôi không biết giữa 2 cái này có sự liên kết với nhau như thế nào? Và tôi nghe mọi người nói cơ sở dữ liệu quốc gia cập nhập mọi thông tin cá nhân nên mình làm gì cũng bị quản lý và kiểm soát thì có đúng không?

Cơ sở dữ liệu quốc về dân cư là gì?

Căn cứ theo khoản 4, khoản 5 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...] 4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tập hợp thông tin cơ bản của tất cả công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước công dân Việt Nam, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin và là bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. [...]"

Cơ sở dữ liệu quốc gia

Cơ sở dữ liệu quốc gia (Hình từ Internet)

Tải trọn bộ các văn bản về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hiện hành: Tải về

Các thông tin của công dân được thu thập trên cơ sở dữ liệu quốc gia gồm những nội dung gì?

Căn cứ theo Điều 9 Luật Căn cước công dân 2014khoản 1 Điều 37 Luật cư trú 2020 quy định như sau:

"Điều 9. Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Giới tính;
d) Nơi đăng ký khai sinh;
đ) Quê quán;
e) Dân tộc;
g) Tôn giáo;
h) Quốc tịch;
i) Tình trạng hôn nhân;
k) Nơi thường trú;
l) Nơi tạm trú;
m) Tình trạng khai báo tạm vắng;
n) Nơi ở hiện tại;
o) Quan hệ với chủ hộ;
p) Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;
q) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;
r) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;
s) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
2. Thông tin của công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ tàng thư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác qua việc xử lý chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư.
Trường hợp thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này chưa có hoặc chưa đầy đủ thì được thu thập, cập nhật từ công dân."

Như vậy cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chỉ cập nhập những thông tin cơ bản của của công dân như trên để tiện cho việc quản lý của cơ quan chức năng và nhà nước chứ không phải cập nhập toàn bộ thông tin bí mật cá nhân của mỗi công dân.

Sự liên kết giữa dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước công dân hiện nay được thể hiện như thế nào?

Tại khoản 5 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 cũng đã quy định cơ sở dữ liệu căn cước công dân là cơ sở dữ liệu chuyên ngành là bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Và căn cứ theo Điều 11 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về mối quan hệ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành như sau:

"Điều 11. Mối quan hệ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành
1. Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin về công dân quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này.
2. Thông tin về công dân quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này có trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Trường hợp thông tin về công dân trong các cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc giấy tờ đã cấp không phù hợp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Việc kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan, tổ chức phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định việc kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác, chỉnh sửa, sử dụng thông tin, lộ trình kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành."

Bên cạnh đó, các quy định tại Chương III Luật Căn cước công dân 2014 thể hiện rõ sự liên kết giữa dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước công dân.

Cơ sở dữ liệu quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia được sử dụng thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch theo hình thức nào?
Pháp luật
Mẫu sơ yếu lý lịch mới nhất đối với cán bộ, công chức theo Thông tư 06/2023/TT-BNV được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giá những thông tin nào của hàng hóa xuất nhập khẩu? Thời điểm cập nhật là khi nào?
Pháp luật
Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia chứa những thông tin gì? Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia có bao gồm cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng?
Pháp luật
Có mấy hoạt động cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia? Cập nhật dữ liệu khi cơ sở dữ liệu của địa phương chưa kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia?
Pháp luật
Hoạt động quản lý, quản trị dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm những hoạt động nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia từ cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thông tin được cung cấp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu bao gồm những gì? Có thể tra cứu thông tin về tình trạng pháp lý của nhà thầu ở đâu?
Pháp luật
Điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như thế nào từ 01/7/2024?
Pháp luật
Thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia có được dùng làm căn cứ xây dựng Quy chế khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia
42,517 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào