Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia là tài sản của ai và ai có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia?

Hệ thống thông tin đất đai có bao gồm cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia không? Có bao nhiêu thành phần trong cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia? Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia là tài sản của ai? Ai có trách nhiệm xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia?

Hệ thống thông tin đất đai có bao gồm cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia không?

Căn cứ Điều 120 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Hệ thống thông tin đất đai
1. Hệ thống thông tin đất đai được thiết kế tổng thể và xây dựng thành một hệ thống thống nhất trên phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu; theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam.
2. Hệ thống thông tin đất đai gồm các thành phần cơ bản sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai;
b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;
c) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.

Theo đó, hệ thống thông tin đất đai bao gồm các thành phần cơ bản sau:

- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai;

- Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;

- Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.

Như vậy, hệ thống thông tin đất đai bao gồm cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.

Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia là tài sản của ai và ai có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia?

Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia là tài sản của ai và ai có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia? (Hình từ Internet)

Có bao nhiêu thành phần trong cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia?

Căn cứ Điều 121 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia gồm các thành phần:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai;
d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
3. Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Như vậy, theo quy định nêu trên, có 08 thành phần trong cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, bao gồm:

(1) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

(2) Cơ sở dữ liệu địa chính;

(3) Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai;

(4) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

(5) Cơ sở dữ liệu giá đất;

(6) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;

(7) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;

(8) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.

Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia là tài sản của ai? Ai có trách nhiệm xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia?

Căn cứ Điều 122 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai
1. Thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thì có giá trị pháp lý như trong hồ sơ dạng giấy.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai là tài sản của Nhà nước phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu đất đai được khai thác, sử dụng qua cổng thông tin đất đai ở trung ương, địa phương và phải nộp phí; khi thực hiện khai thác thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Theo đó, cơ sở dữ liệu đất đai là tài sản của Nhà nước phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai.

Đồng thời, căn cứ theo Điều 124 Luật Đất đai 2013 quy định:

Trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin đất đai
1. Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai; bảo đảm kinh phí vận hành, duy trì hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai theo quy định của Chính phủ.
...

Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, cơ sở dữ liệu đất đai là tài sản của Nhà nướcdo Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

929 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào