Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là gì? Trong trường hợp nào những thông tin này được cung cấp cho các đối tượng khác?

Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là gì? Tôi vừa đổi căn cước công dân vào tuần trước và được nghe cán bộ làm thủ tục đổi căn cước công dân nhắc đến cụm từ “cơ sở dữ liệu căn cước công dân”. Tôi muốn biết ý nghĩa chính xác của cụm từ này. Có phải các thông tin trên thẻ căn cước công dân của tôi sẽ được cập nhật lên đây không? Thông tin này có bị cung cấp ra bên ngoài hay không? Ai là người có thẩm quyền quản lý việc đó?

Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là gì?

Cơ sở dữ liệu căn cước công dân

Cơ sở dữ liệu căn cước công dân


Theo khoản 5 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 quy định cụ thể về Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như sau:

"5. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước công dân Việt Nam, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin và là bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư."

Theo đó, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được xem như một hệ thống dữ liệu chuyên ngành, chứa đựng tất cả các thông tin về căn cước công dân của Việt Nam, được lưu trữ thông qua quy trình số hóa nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và thực hiện các giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Trường hợp nào được cung cấp thông tin trên Cơ sở dữ liệu căn cước công dân?

Tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về các trường hợp được cung cấp thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như sau:

- Công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân;

- Cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử;

- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

- Công dân được cung cấp thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;

- Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định các trường hợp nêu trên có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được công dân đó đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Để thực hiện được yêu cầu cung cấp thông tin trên, các cơ quan, tổ chức và công dân cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Đối với cơ quan, tổ chức: phải có văn bản đề nghị, nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần cung cấp, cam đoan chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp thông tin nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 59/2021/TT-BCA thì phải có văn bản đồng ý có công chứng hoặc chứng thực của công dân được đề nghị cung cấp thông tin và được sự đồng ý của người có thẩm quyền.

- Đối với công dân: phải có văn bản yêu cầu nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần cung cấp; xuất trình thẻ Căn cước công dân để cơ quan Công an kiểm tra, xác định đúng người đề nghị cung cấp thông tin.

Thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin công dân thuộc về ai?

Về thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin, Điều 9 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định cụ thể như sau:

“Điều 9. Thẩm quyền cho phép cung cấp, kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân (trừ thông tin về ảnh chân dung và vân tay) của công dân đang thường trú trong phạm vi cấp huyện.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân (trừ thông tin về ảnh chân dung và vân tay) của công dân đang thường trú trong phạm vi cấp tỉnh.
3. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân trên phạm vi toàn quốc; cho phép kết nối, chia sẻ thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân với các cơ sở dữ liệu khác sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.”

Bài viết trên đây cung cấp cho bạn một số thông tin cơ bản về khái niệm Cơ sở dữ liệu căn cước công dân cũng như những trường hợp được cung cấp thông tin và thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin trên Cơ sở dữ liệu căn cước công dân này. Hi vọng bạn có thể nắm được đôi nét về quy định của pháp luật hiện hành để áp dụng vào đời sống thực tế.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

8,881 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào