Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản? Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn bao lâu?
Khai thác tận thu khoáng sản là gì? Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn bao lâu?
Căn cứ theo Điều 67 Luật Khoáng sản 2010 quy định về việc khai thác tận thu khoáng sản, theo đó khai thác tận thu khoáng sản được hiểu là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.
Đồng thời, theo Điều 68 Luật Khoáng sản 2010 quy định về thời hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cụ thể:
"Điều 68. Thời hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn không quá 05 năm, kể cả thời gian gia hạn Giấy phép."
Như vậy, thời hạn của Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là không quá 05 năm, kể cả thời gian gia hạn Giấy phép.
Tải về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản mới nhất 2023: Tại Đây
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản?
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản?
Theo Điều 55 và Điều 69 Luật Khoáng sản 2010, tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có quyền và nghĩa vụ như sau:
(1) Quyền của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản:
- Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản;
- Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
- Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
- Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt;
- Không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.
(2) Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản:
- Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ;
- Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;
- Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
- Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản;
- Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 71 Luật Khoáng sản 2010 quy định về thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản như sau:
"Điều 71. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này."
Dẫn chiếu đến Điều 82 Luật Khoáng sản 2010 quy định về thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản cụ thể như sau:
"Điều 82. Thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, chấp thuận trả lại loại giấy phép đó; chấp thuận trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; chấp thuận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản."
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thẩm quyền cấp đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo quy định nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.