Cơ quan đại diện thông báo văn bản tố tụng dân sự cho đương sự ở nước ngoài và thông báo kết quả thực hiện cho Tòa án như thế nào?
- Cơ quan đại diện giải quyết hồ sơ đề nghị thông báo văn bản tố tụng dân sự của Tòa án như thế nào?
- Cơ quan đại diện xử lý như thế nào nếu địa chỉ của đương sự ở nước ngoài không phù hợp với quy định của nước nơi đương sự làm việc?
- Cơ quan đại diện thực hiện thông báo văn bản tố tụng dân sự cho đương sự ở nước ngoài và thông báo kết quả thực hiện cho Tòa án như thế nào?
Cơ quan đại diện giải quyết hồ sơ đề nghị thông báo văn bản tố tụng dân sự của Tòa án như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG quy định về thủ tục tiếp nhận, giải quyết đề nghị thông báo văn bản tố tụng của Tòa án như sau:
Thủ tục tiếp nhận, giải quyết đề nghị tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án, Cơ quan đại diện giải quyết như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và vào sổ hồ sơ tống đạt, thông báo văn bản tố tụng;
b) Thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 9, Điều 10 của Thông tư liên tịch này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
...
Theo đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thông báo văn bản tố tụng dân sự của Tòa án, Cơ quan đại diện giải quyết như sau:
- Kiểm tra hồ sơ và vào sổ hồ sơ thông báo văn bản tố tụng dân sự;
- Thực hiện việc thông báo văn bản tố tụng dân sự theo quy định, trừ trường hợp phát hiện thấy địa chỉ của đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài không có đầy đủ thông tin hoặc không phù hợp với quy định của nước nơi đương sự cư trú, làm việc.
Thông báo văn bản tố tụng dân sự cho đương sự ở nước ngoài (Hình từ Internet)
Cơ quan đại diện xử lý như thế nào nếu địa chỉ của đương sự ở nước ngoài không phù hợp với quy định của nước nơi đương sự làm việc?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG quy định thì trường hợp phát hiện thấy địa chỉ của đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài không có đầy đủ thông tin hoặc không phù hợp với quy định của nước nơi đương sự cư trú, làm việc, Cơ quan đại diện dừng việc thực hiện và thông báo bằng thư điện tử cho Tòa án biết để lập hồ sơ thay thế.
Sau khi nhận được hồ sơ mới từ Tòa án, Cơ quan đại diện giải quyết yêu cầu thông báo văn bản tố tụng dân sự theo quy định.
Địa chỉ của đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài không có đầy đủ thông tin hoặc không phù hợp với quy định của nước nơi đương sự cư trú, làm việc hiểu là địa chỉ thiếu ít nhất một trong các thông tin về tên nước, tiểu bang, vùng lãnh thổ, tên thành phố, tên phố, số nhà nơi cư trú, làm việc hoặc hộp thư bưu chính của đương sự trong trường hợp họ chỉ nhận tài liệu, giấy tờ bằng hình thức này hoặc địa chỉ đó không có thật, không còn tồn tại, địa chỉ được phiên âm ra tiếng Việt.
Cơ quan đại diện thực hiện thông báo văn bản tố tụng dân sự cho đương sự ở nước ngoài và thông báo kết quả thực hiện cho Tòa án như thế nào?
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG quy định như sau:
Thực hiện việc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài và thông báo kết quả thực hiện cho Tòa án
1. Cơ quan đại diện thực hiện đồng thời hoặc một trong hai việc niêm yết công khai tại trụ sở và đăng tải văn bản tố tụng trên cổng thông tin điện tử của cơ quan theo thời hạn Tòa án ghi trong văn bản đề nghị thông báo văn bản tố tụng.
2. Trường hợp điều kiện thực tế ở nước tiếp nhận không đáp ứng được việc đăng tải văn bản tố tụng của Tòa án trên cổng thông tin điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan đại diện giải quyết như sau:
a) Tiến hành niêm yết công khai văn bản tố tụng tại trụ sở Cơ quan đại diện trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày niêm yết;
b) Nêu rõ lý do không tiến hành được việc đăng tải văn bản tố tụng trên cổng thông tin điện tử trong thông báo kết quả thực hiện.
3. Trường hợp trong thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này mà đương sự đến trụ sở Cơ quan đại diện để nhận văn bản tố tụng, thì Cơ quan đại diện giao văn bản đó cho đương sự. Việc giao nhận văn bản tố tụng phải được Cơ quan đại diện lập thành biên bản, có chữ ký của người giao và người nhận.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, Cơ quan đại diện thông báo kết quả thực hiện theo Mẫu số 02 (mặt sau) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này và gửi cùng hóa đơn bưu chính, biên bản giao nhận văn bản tố tụng (nếu đương sự đến nhận trực tiếp) cho Tòa án theo phương thức quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này.
Theo đó, Cơ quan đại diện thực hiện đồng thời hoặc một trong hai việc niêm yết công khai tại trụ sở và đăng tải văn bản tố tụng dân sự trên cổng thông tin điện tử của cơ quan theo thời hạn Tòa án ghi trong văn bản đề nghị thông báo văn bản tố tụng dân sự.
Trường hợp điều kiện thực tế ở nước tiếp nhận không đáp ứng được việc đăng tải văn bản tố tụng của Tòa án trên cổng thông tin điện tử theo quy định, Cơ quan đại diện giải quyết như sau:
- Tiến hành niêm yết công khai văn bản tố tụng dân sự tại trụ sở Cơ quan đại diện trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày niêm yết;
- Nêu rõ lý do không tiến hành được việc đăng tải văn bản tố tụng dân sự trên cổng thông tin điện tử trong thông báo kết quả thực hiện.
Nếu trong thời hạn quy định trên mà đương sự đến trụ sở Cơ quan đại diện để nhận văn bản tố tụng dân sự, thì Cơ quan đại diện giao văn bản đó cho đương sự. Việc giao nhận văn bản tố tụng dân sự phải được Cơ quan đại diện lập thành biên bản, có chữ ký của người giao và người nhận.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định, Cơ quan đại diện thông báo kết quả thực hiện theo Mẫu số 02 (mặt sau) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG và gửi cùng hóa đơn bưu chính, biên bản giao nhận văn bản tố tụng dân sự (nếu đương sự đến nhận trực tiếp) cho Tòa án theo phương thức quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2019/TTLT-TANDTC-BNG.
Lưu ý: Quy định trên thực hiện hoạt động thông báo văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài là công dân Việt Nam, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 474, điểm c khoản 6 Điều 477, các khoản 2, 3 Điều 479, Điều 480 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.