Cơ quan có ra quyết định tạm đình chỉ công tác hay khi cán bộ bị tạm giam, khởi tố hình sự để điều tra không?
- Cơ quan có ra quyết định tạm đình chỉ công tác hay khi cán bộ bị tạm giam, khởi tố hình sự để điều tra không?
- Cán bộ bị tạm giam, khởi tố hình sự để điều tra thuộc trường hợp phải tạm đình chỉ công tác thì thời gian tạm đình chỉ là bao lâu?
- Hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác được quy định như thế nào?
Cơ quan có ra quyết định tạm đình chỉ công tác hay khi cán bộ bị tạm giam, khởi tố hình sự để điều tra không?
Cơ quan có ra quyết định tạm đình chỉ công tác hay khi cán bộ bị tạm giam, khởi tố hình sự để điều tra không, thì căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:
Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.
Và căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 như sau:
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác
...
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý cán bộ đối với người có chức vụ, quyền hạn phải xem xét tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn khi nhận được yêu cầu của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân nếu trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử có căn cứ cho rằng người đó có hành vi tham nhũng.
Theo quy định trên thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do chứ không tiến hành ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ.
Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, được hưởng lương theo quy định.
Tuy nhiên, ngoại lệ có trường hợp liên quan đến các hành vi tham nhũng thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý cán bộ đối với người có chức vụ, quyền hạn xem xét tạm đình chỉ công tác.
Tạm đình chỉ công tác (Hinhf từ Internet)
Cán bộ bị tạm giam, khởi tố hình sự để điều tra thuộc trường hợp phải tạm đình chỉ công tác thì thời gian tạm đình chỉ là bao lâu?
Tại Điều 47 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
Thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác là 90 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác.
Theo đó, cán bộ bị tạm giam, khởi tố hình sự để điều tra thuộc trường hợp phải tạm đình chỉ công tác thì thời gian tạm đình chỉ 90 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ công tác.
Hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác được quy định như thế nào?
Hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác được quy định tại Điều 48 Nghị định 59/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 134/2021/NĐ-CP như sau:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người có chức vụ, quyền hạn không có hành vi tham nhũng thì người đã ra quyết định phải hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn.
- Quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác được gửi cho người có chức vụ, quyền hạn bị tạm đình chỉ công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó đang công tác.
Bên cạnh đó trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, người ra quyết định có trách nhiệm công khai bằng một trong các hình thức sau đây:
- Công bố tại cuộc họp toàn thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị tạm đình chỉ công tác làm việc;
- Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị tạm đình chỉ công tác đó làm việc trong thời hạn 15 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.