Cơ quan chuyên môn nào có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc?
- Cơ quan chuyên môn nào có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc?
- Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về công tác dân tộc có tư cách pháp nhân và con dâu riêng hay không?
- Cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội dung gì?
Cơ quan chuyên môn nào có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc?
Ban Dân tộc (Hình từ internet)
Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 01/2021/TT-UBDT quy định như sau:
Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
...
Căn cứ quy định trên thì Ban Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về công tác dân tộc có tư cách pháp nhân và con dâu riêng hay không?
Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 01/2021/TT-UBDT quy định như sau:
Vị trí và chức năng
...
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Căn cứ trên quy định Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Như vậy, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về công tác dân tộc có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
Cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội dung gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-UBDT quy định như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn cấp tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Dân tộc;
b) Ban hành Quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
...
Căn cứ trên quy định, cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội dung sau đây:
(1) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn cấp tỉnh;
- Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
(2) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
Riêng đối với trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
- Ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Dân tộc;
- Ban hành Quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.