Có phải thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi công ty TNHH MTV thay đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH hai thành viên trở lên không?
- Thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ảnh hưởng khi thay đổi loại hình doanh nghiệp không?
- Có phải thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi công ty TNHH MTV thay đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH hai thành viên trở lên không?
- Cơ quan xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ quan nào?
Thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ảnh hưởng khi thay đổi loại hình doanh nghiệp không?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định về về thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận
Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận
1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;
...
đ) Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
e) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
...
Theo đó, đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức thì thông tin trên giấy chứng nhận sẽ bao gồm tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức.
Như vậy, khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, thông tin về các giấy phép thành lập doanh nghiệp, các giấy chứng nhận liên quan khác sẽ thay đổi nên thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không còn đúng với thực tế nữa.
Công ty TNHH MTV thay đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH hai thành viên trở lên (Hình từ Internet)
Có phải thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi công ty TNHH MTV thay đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH hai thành viên trở lên không?
Căn cứ Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:
Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
...
e) Hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
...
Đồng thời tại khoản 7 Điều 18 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 18 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định về nội dung xác nhận thay đổi vào cấp Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
Nội dung xác nhận thay đổi vào cấp Giấy chứng nhận đã cấp
...
7. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên, thay đổi thông tin về giấy tờ pháp nhân, nhân thân, địa chỉ thì ghi “Người sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất)… (ghi cụ thể nội dung thay đổi: đổi tên, thay đổi giấy CMND, Giấy chứng nhận đầu tư,… địa chỉ) từ… thành… (ghi thông tin trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Các trường hợp biến động mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp; chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp mà không chia tách thửa đất và thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận thì ghi “Người sử dụng đất (hoặc Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) đổi tên từ … thành… (ghi tên và giấy tờ pháp nhân trước và sau khi chuyển đổi) do… (ghi hình thức thành lập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp hoặc …) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
...
Như vậy, khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty TNHH MTV sang công ty TNHH hai thành viên trở lên thì không cần thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ cần xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Cơ quan xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ quan nào?
Căn cứ Điều 19 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 18 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT) quy định về cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
Cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định như sau:
a) Trường hợp thay đổi quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này và không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận theo thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp tục thực hiện việc xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
b) Trường hợp đính chính nội dung sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thực hiện. Trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thực hiện.
2. Cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này ghi ngày tháng năm; ký tên, đóng dấu và ghi họ tên và chức vụ người ký vào cột "Xác nhận của Cơ quan có thẩm quyền"
Theo đó, trường hợp thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sẽ do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận theo thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.