Có phải hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù ngay khi phạm nhân vừa hồi phục sức khỏe sau điều trị hay không?
- Việc hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân điều trị bệnh đã hồi phục sức khỏe như thế nào?
- Có phải hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù ngay khi phạm nhân vừa hồi phục sức khỏe sau điều trị hay không?
- Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hiện nay đang sử dụng theo mẫu nào?
Việc hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân điều trị bệnh đã hồi phục sức khỏe như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về thủ tục xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:
Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
...
3. Thủ tục xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được thực hiện như sau:
a) Tòa án xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, đề nghị hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
b) Trường hợp đề nghị hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 37 của Luật Thi hành án hình sự.
...
Dẫn chiếu khoản 5 Điều 37 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ như sau:
Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
...
5. Việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đã quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản và gửi ngay thông báo đó cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù mà người được tạm đình chỉ không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
b) Đối với người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp hành án hoặc người được tạm đình chỉ chấp hành án có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị được giao quản lý người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần tại tổ chức giám định pháp y tâm thần có thẩm quyền.
Trường hợp kết quả giám định xác định người được tạm đình chỉ chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ.
Trường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Chi phí giám định do cơ quan trưng cầu giám định chi trả.
...
Theo đó, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị được giao quản lý phạm nhân cần giám định y khoa để xác định tình trạng sức khỏe của phạm nhân có hồi phục chưa.
Trường hợp kết quả giám định xác định người được tạm đình chỉ chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ để thực hiện thủ tục hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Có phải hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù ngay khi phạm nhân vừa hồi phục sức khỏe sau điều trị hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về các trường hợp hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:
Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
...
2. Tòa án xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong các trường hợp sau:
a) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi;
b) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ đã phục hồi sức khỏe và đã bị đưa đến nơi chấp hành án phạt tù;
c) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đơn tự nguyện xin chấp hành án phạt tù khi chưa hết thời hạn tạm đình chỉ.
...
Tòa án chỉ được thực hiện hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù khi phạm nhân có kết quả giám định xác định họ đã phục hồi sức khỏe và đã bị đưa đến nơi chấp hành án phạt tù.
Đối với trường hợp phạm nhân có dấu hiệu hồi phục sức khỏe chưa đủ điều kiện để Tòa án ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân đang điều trị bệnh.
Có phải hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù ngay khi phạm nhân vừa hồi phục sức khỏe sau điều trị hay không? (Hình từ internet)
Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hiện nay đang sử dụng theo mẫu nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về mẫu các văn bản ban hành kèm theo Thông tư liên tịch như sau:
Mẫu các văn bản ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
1. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (Mẫu số 01).
2. Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (Mẫu số 02).
3. Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh (Mẫu số 03).
4. Quyết định mở phiên họp xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (Mẫu số 04).
5. Quyết định về việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (Mẫu số 05).
Dẫn chiếu Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về mẫu quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:
Từ quy định trên thì quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được sử dụng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.