Có phải đi đăng ký nghĩa vụ quân sự khi công dân nam 18 tuổi đang chấp hành hình phạt tù không? Nếu không đăng ký nghĩa vụ quân sự thì bị xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi năm nay con tôi đã 18 tuổi bên cạnh đó thì con tôi đang phải chấp hành án phạt tù 3 tháng nhưng cháu nó sắp ra tù rồi thì có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không? Và nếu không đăng ký thì có bị xử lý gì hay không? Và nếu tôi đi đăng ký thay con tôi có được không? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Tiến Đạt đến từ Long An.

Có phải đi đăng ký nghĩa vụ quân sự khi công dân nam 18 tuổi đang chấp hành hình phạt tù không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.

Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Song song đó thì Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

Theo đó, các quy định trên thì con của bạn đã 18 tuổi là đã đủ điều kiện để đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Bên cạnh đó, con của bạn đang chấp hành án phạt tù tuy nhiên theo thông tin bạn cung cấp thì cháu sắp ra tù cho nên khi hết thời hạn áp dụng án phạt tù thì có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định.

Đồng thời thì con của bạn cũng không thuộc trường hợp được miễn đăng ký cho nên bắt buộc phải đi đăng ký cho cháu nhà bạn nhé.

Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thì có phải tự đi đăng ký hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.

Theo đó, bạn chú ý vào tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Và tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân.

Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, có thể thấy rằng đối với việc con bạn đăng ký nghĩa vụ lần đầu thì phải tự đến cơ quan trực tiếp đăng ký chứ không được đăng ký thay bạn nhé.

Nếu không đăng ký nghĩa vụ quân sự thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có quy định xử phạt vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;
c) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;
d) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;
đ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
...

Như vậy, nếu con bạn không thực hiện quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự thì nếu như lần đầu sẽ bị xử phạt hành chính. Còn nếu tiếp tục vi phạm thì sẽ bị xử lý hình sự.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,881 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào