Có những hình thức tài khoản thanh toán nào? Chủ tài khoản thanh toán có những quyền gì? Cho thuê tài khoản thanh toán có bị phạt không?

Tôi vừa mở tài khoản thanh toán dành cho cá nhân ở ngân hàng về. Tôi muốn tìm hiểu thêm một số thông tin về hình thức mở tài khoản thanh toán. Ngoài hình thức tôi vừa mở thì có còn hình thức nào nữa không? Sau khi mở tài khoản thanh toán, tôi có những quyền gì? Nếu tôi muốn cho thuê tài khoản thanh toán thì có được hay không?

Có những hình thức mở tài khoản thanh toán nào?

Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-NHNN liệt kê những hình thức mở tài khoản thanh toán gồm: tài khoản thanh toán của cá nhân, tài khoản thanh toán của tổ chức và tài khoản thanh toán chung.

(1) Tài khoản thanh toán của cá nhân là tài khoản do khách hàng là cá nhân mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

(2) Tài khoản thanh toán của tổ chức là tài khoản do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản. Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi chung là người đại diện hợp pháp) của tổ chức mở tài khoản thanh toán thay mặt tổ chức đó thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện. (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN)

(3) Tài khoản thanh toán chung là tài khoản quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt, cụ thể:

Tài khoản thanh toán chung là tài khoản thanh toán có ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức hoặc cá nhân. Mục đích sử dụng tài khoản thanh toán chung, quyền và nghĩa vụ của các chủ tài khoản thanh toán chung và các quy định liên quan đến việc sử dụng tài khoản chung phải được xác định rõ bằng văn bản.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, có 3 hình thức mở tài khoản thanh toán gồm: tài khoản thanh toán của cá nhân, tài khoản thanh toán của tổ chức và tài khoản thanh toán chung.

Chủ tài khoản thanh toán có những quyền và nghĩa vụ nào?

Quyền của chủ tài khoản thanh toán được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN như sau:

(1) Sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản thanh toán được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (nơi mở tài khoản) tạo điều kiện để sử dụng tài khoản thanh toán của mình thuận tiện và an toàn;

(2) Lựa chọn sử dụng các phương tiện thanh toán, dịch vụ và tiện ích thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng;

(3) Ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;

(4) Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ và được cung cấp thông tin về các giao dịch thanh toán, số dư trên tài khoản thanh toán của mình theo thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

(5) Được yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản tạm khóa, đóng tài khoản thanh toán khi cần thiết; được gửi thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung;

(6) Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với quy định của pháp luật hiện hành.

Bên cạnh những quyền nêu trên, chủ tài khoản còn có nghĩa vụ đối với tài khoản thanh toán của mình quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN như sau:

(1) Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Trường hợp có thỏa thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản;

(2) Chấp hành các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư này;

(3) Kịp thời thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy có sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng;

(4) Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;

(5) Cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin liên quan về mở và sử dụng tài khoản thanh toán. Thông báo kịp thời và gửi các giấy tờ liên quan cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi có sự thay đổi về thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán. Việc thay đổi thông tin về tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này; (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN)

(6) Duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

(7) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình;

(8) Không được cho thuê, cho mượn tài khoản thanh toán của mình;

(9) Không được sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện cho các giao dịch nhằm mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Có thể thấy, chủ tài khoản thanh toán được quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể, nhằm đảm bảo giới hạn hoạt động thích hợp trong lĩnh vực ngân hàng.

Cho thuê tài khoản thanh toán

Cho thuê tài khoản thanh toán có bị phạt không?

Một trong những nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán nêu trên chính là "không được cho thuê, mượn tài khoản thanh toán của mình"

Do đó, hành vi cho thuê tài khoản là vi phạm pháp luật và bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể theo quy định tại khoản 5, 6 và 10 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm c, d và g khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP như sau:

"Điều 26. Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán
...
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
...
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
...
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d khoản 6, điểm c khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều này;
c) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng đối với hành vi vi phạm tại điểm đ khoản 6 Điều này."

Theo đó, đối với hành vi cho thuê tài khoản, mức phạt tiền có thể lên đến 100.000.000 đồng, đồng thời áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả thích hợp.

Ngoài ra, cần lưu ý về mức xử phạt áp dụng đối với tổ chức theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 143/2021/NĐ-CP:

"Điều 3. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
...
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;"

Theo đó, trường hợp chủ thể vi phạm là tổ chức, mức phạt tiền sẽ bằng 02 lần so với mức phạt áp dụng với cá nhân nêu trên.

Như vậy, các hình thức mở tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật hiện hành là tài khoản thanh toán của cá nhân, của tổ chức và tài khoản thanh toán chung. Trường hợp có hành vi cho thuê tài khoản thanh toán, dựa trên số lượng tài khoản thanh toán cho thuê và chủ thể vi phạm là cá nhân hay tổ chức mà cơ quan chức năng sẽ đề ra mức phạt tiền thích hợp.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,471 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào