Có mặc nhiên hủy bỏ hợp đồng thương mại khi một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng hay không theo quy định?

Có mặc nhiên hủy bỏ hợp đồng thương mại khi một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng hay không? Chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại không được áp dụng trong trường hợp nào? Hợp đồng thương mại đã bị hủy bỏ thì bên mua có quyền đòi lại một phần sản phẩm đã thanh toán trước đó không? Câu hỏi của anh Ph (Đà Nẵng).

Có mặc nhiên hủy bỏ hợp đồng thương mại khi một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng hay không?

Các loại chế tài trong thương mại được quy định tại Điều 292 Luật Thương mại 2005 như sau:

Các loại chế tài trong thương mại
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.

Theo đó, hủy bỏ hợp đồng là một trong các loại chế tài trong thương mại.

Dẫn chiếu đến Điều 312 Luật Thương mại 2005 quy định về hủy bỏ hợp đồng như sau:

Huỷ bỏ hợp đồng
1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Theo đó, trường hợp một bên vi pham cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng thì hợp đồng thương mại có thể bị hủy bỏ, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

Trong đó, các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm được quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005, gồm các trường hợp sau:

Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Ngoài ra, đối với trường hợp một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng thì tùy mức độ vi phạm mà hợp đồng có thể bị tạm ngừng thực hiện hoặc đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ (theo Điều 308 Luật Thương mại 2005 và Điều 310 Luật Thương mại 2005).

Có mặc nhiên hủy bỏ hợp đồng thương mại khi một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng hay không?

Có mặc nhiên hủy bỏ hợp đồng thương mại khi một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng hay không? (hình từ internet)

Chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại không được áp dụng trong trường hợp nào?

Theo Điều 293 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

Áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.

Như vậy, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại không được áp dụng đối với vi phạm không cơ bản.

Hợp đồng thương mại đã bị hủy bỏ thì bên mua có quyền đòi lại một phần sản phẩm đã thanh toán trước đó không?

Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng thương mại được quy định tại Điều 314 Luật Thương mại 2005 như sau:

Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
3. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.

Quy định này có đề cập các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.

Như vậy, có thể hiểu, nếu hợp đồng thương mại đã bị hủy bỏ thì bên mua có quyền đòi lại một phần sản phẩm đã thanh toán trước đó.

Tuy nhiên cần lưu ý, nếu hủy bỏ hợp đồng thì bên hủy bỏ phải báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại theo Điều 315 Luật Thương mại 2005, cụ thể:

Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
729 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào