Có được xem là hành vi bạo lực gia đình giữa người chung sống như vợ chồng với nhau nhưng có hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục trái ý muốn của người còn lại hay không?

Có được xem là hành vi bạo lực gia đình giữa người chung sống như vợ chồng với nhau nhưng có hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục trái ý muốn của người còn lại hay không? Người chung sống như vợ chồng có thể tố giác về hành vi bạo lực gia đình của người còn lại ở đâu?

Có được xem là hành vi bạo lực gia đình giữa người chung sống như vợ chồng với nhau nhưng có hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục trái ý muốn của người còn lại hay không?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
....
7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.
...

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng
1. Hành vi quy định tại các điểm a, b, c, k và m khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn.
...

Như vậy, người chung sống như vợ chồng có hành vi cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn với người còn lại được xem là hành vi bạo lực gia đình.

Có được xem là hành vi bạo lực gia đình giữa người chung sống như vợ chồng với nhau nhưng có hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục trái ý muốn của người còn lại hay không?

Có được xem là hành vi bạo lực gia đình giữa người chung sống như vợ chồng với nhau nhưng có hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục trái ý muốn của người còn lại hay không? (Hình từ Internet)

Người chung sống như vợ chồng có thể tố giác về hành vi bạo lực gia đình của người còn lại ở đâu?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định như sau:

Báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
1. Địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
b) Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
c) Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học;
d) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
đ) Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
e) Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Việc báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình đến địa chỉ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Gọi điện, nhắn tin;
b) Gửi đơn, thư;
c) Trực tiếp báo tin.
3. Chính phủ quy định về tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình để tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.

Như vậy, người chung sống như vợ chồng có thể báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình của người còn lại như sau:

- Địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

+ Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

+ Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học;

+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

+ Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

+ Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Việc báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình đến địa chỉ nêu trên được thực hiện theo các hình thức như:

+ Gọi điện, nhắn tin;

+ Gửi đơn, thư;

+ Trực tiếp báo tin.

Biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình gồm những biện pháp nào?

Căn cứ theo Điều 22 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 thì biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình bao gồm:

- Buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình;

- Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

- Cấm tiếp xúc;

- Bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu;

- Chăm sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình;

- Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình;

- Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình;

- Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư;

- Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng;

- Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ người bị hại theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình.

Lưu ý: việc áp dụng biện pháp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 22 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
504 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào