Có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN khi làm việc chính thức tại một công ty nhưng có thêm các nguồn thu nhập vãng lai khác hay không?

Cho tôi hỏi trường hợp tôi làm chính thức tại 1 công ty A, và làm cộng tác viên cho nhiều công ty khác nhau, các công ty đó khấu trừ 10% thuế TNCN tại nguồn rồi, nếu tôi không có nhu cầu quyết toán các khoản thuế đó thì cuối năm chỉ cần ủy quyền quyết toán khoản lương tại công ty A thôi có được không? Hay là buộc phải tự đi quyết toán thuế TNCN - Anh Công Minh (TPHCM).

Có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN khi làm việc chính thức tại một công ty nhưng có thêm các nguồn thu nhập vãng lai khác hay không?

Theo điểm d2 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập khi thuộc những trường hợp sau đây:

*TH1: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

- Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

*TH2: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

*TH3: Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp nếu cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.

Theo đó, nếu bạn làm việc theo hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên với công ty A và có phát sinh thu nhập vãng lai thì bạn chỉ được uỷ quyền quyết toán thuế cho công ty A khi tổng mức bình quân tháng trong năm của các nguồn thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN 10%, đồng thời bạn cũng không có nhu cầu quyết toán thuế với khoản thu nhập này.

Trường hợp nếu mức thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm của bạn trên 10 triệu đồng thì bạn phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.

Tải về mẫu ủy quyền quyết toán thuế TNCN mới nhất 2023: Tại Đây

Ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Ủy quyền quyết toán thuế TNCN (Hình từ Internet)

Hồ sơ tự khai quyết toán thuế TNCN cần những giấy tờ gì?

Căn cứ theo tiểu mục 1.1 Mục IV Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 thì cá nhân tự quyết toán thuế TNCN cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau đây:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân Mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC: tại đây

- Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: tại đây

- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).

- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.

- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

- Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.

- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).

Mẫu bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mới nhất hiện nay?

Hiện nay, bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được sử dụng theo Mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:

Giảm trừ gia cảnh

Tải Mẫu bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mới nhất tại đây: tại đây

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
8,364 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào