Có được ủy quyền cho người ngoài sử dụng xe mang biển số ngoại giao không? Nếu được thì thủ tục thực hiện như thế nào?
Xe mang biển số ngoại giao là gì?
Theo điểm a khoản 6 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì xe mang biển số ngoại giao có thể hiểu là xe có biển số xe cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó.
Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó.
Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới).
Xe mang biển số ngoại giao (Hình từ Internet)
Có được ủy quyền cho người ngoài sử dụng xe mang biển số ngoại giao không? Nếu được thì thủ tục thực hiện như thế nào?
Có được ủy quyền cho người ngoài sử dụng xe mang biển số ngoại giao không, thì theo khoản 2 Điều 5 Quyết định 53/2013/QĐ-TTg, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 14/2021/QĐ-TTg như sau:
Quyền và nghĩa vụ của đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này
1. Quyền của đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này:
a) Được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy theo đúng chủng loại, định lượng quy định và tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy theo quy định.
b) Được cấp sổ định mức xe ô tô, xe gắn máy miễn thuế; được làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy; được cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe ô tô, xe gắn máy; được làm thủ tục đăng kiểm xe ô tô.
2. Nghĩa vụ của đối tượng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này:
a) Đối tượng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này có nghĩa vụ sử dụng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu đúng mục đích và tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam; không được ủy quyền sử dụng xe mang biển số ngoại giao, nước ngoài cho các đối tượng không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ; việc hợp đồng thuê lái xe người Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Đối tượng nêu tại khoản 2 và 3 Điều 2 Quyết định này khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy đối với xe ô tô, xe gắn máy, thực hiện các thủ tục liên quan đến việc bán, cho, biếu, tặng (sau đây gọi chung là chuyển nhượng) ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không kịp tái xuất khẩu hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, không kịp tái xuất hoặc tiêu hủy xe gắn máy thì các đối tượng nêu tại khoản 2 và 3 Điều 2 Quyết định này phải ủy quyền cho cơ quan nơi làm việc thực hiện thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy hoặc thủ tục liên quan đến chuyển nhượng xe ô tô. Giấy ủy quyền có nội dung xe được bảo quản nguyên trạng tại trụ sở cơ quan được ủy quyền, cơ quan được ủy quyền có trách nhiệm hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy hoặc thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chuyển nhượng xe ô tô.
Theo quy định trên thì hiện không được ủy quyền sử dụng xe mang biển số ngoại giao, nước ngoài cho các đối tượng không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ.
Việc hợp đồng thuê lái xe người Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chữ và số của biển số ngoại giao được bố trí như thế nào?
Chữ và số của biển số ngoại giao được bố trí theo quy định tại Mục 3 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
- Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe.
- Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế (Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký.
- Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 chữ số tự nhiên, từ 01 đến 99.
- Giữa ký hiệu địa phương, ký hiệu tên nước, sê ri, đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng gạch ngang (-).
Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H5
+ 80 là ký hiệu địa phương đăng ký.
+ 441 là ký hiệu tên nước, tổ chức, quốc tế; 02 là chỉ số thứ tự xe đăng ký.
+ NG là sê ri dùng cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó, QT là sê ri dùng cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó, CV là sê ri dùng cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế, NN là sê ri dùng cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.