Có được tạm giữ người nghiện ma túy để xác định tình trạng nghiện hay không?

Có được tạm giữ người nghiện ma túy để xác định tình trạng nghiện hay không? Tôi có câu hỏi thắc mắc liên quan đến vấn đề tạm giữ người nghiện ma túy. Trường hợp cụ thể là bạn của tôi có nghiện ma túy, dù đã đi cai nghiện 2 lần nhưng vẫn không bỏ được. Lần này, trong lúc nó đang tụ tập cùng với đám bạn nghiện của nó để sử dụng ma túy thì Công an lao vào và bắt tạm giữ nó cùng với đám bạn của nó. Trường hợp của nó Công an có được phép tạm giữ nó hay không? Vì tôi cũng có tìm hiểu thì được nghe bảo rằng hiện nay không được tạm giữ người nghiện ma túy để xác định tình trạng nghiện. Mong sớm được giải đáp thắc mắc trên.

Tạm giữ là gì?

Căn cứ theo Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thì tạm giữ là biện pháp ngăn chặn do Cơ quan có thẩm quyền ban hành áp dụng đối với người người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

Thẩm quyền ra quyết định tạm giữ

Căn cứ theo khoản 2 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể như sau:

"Điều 117. Tạm giữ
...
2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ."

Khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

"Điều 110: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
...
2. Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng."

Theo quy định trên, thẩm quyền ra quyết định tạm giữ bao gồm:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Thời hạn tạm giữ

Căn cứ theo Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giữ cụ thể như sau:

"Điều 118. Thời hạn tạm giữ
1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam."

Có được tạm giữ người nghiện ma túy để xác minh tình trạng nghiện không?

Có được tạm giữ người nghiện ma túy để xác minh tình trạng nghiện không?

Có được tạm giữ người nghiện ma túy để xác định tình trạng nghiện của người đó không?

Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định cho phép việc tạm giữ này, cụ thể tại điểm a Khoản 61 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 (nội dung sửa đổi khoản 1 Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012) quy định:

"61. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 122 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
...
đ) Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy."

Thế nhưng, trong trường hợp cụ thể của bạn hoàn toàn có quyền bắt tạm giữ những người bạn của bạn, vì hành động tụ tập sử dụng ma túy và bị Công an lao vào bắt tạm giữ được xem là trường hợp phạm tội quả tang. Do vậy, trường hợp trên, Công an hoàn toàn có quyền bắt tạm giữ những người sử dụng ma túy.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,911 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào