Có được tách hộ khẩu khi chưa có nhà riêng hay không? Trình tự, thủ tục tách hộ khẩu theo quy định gồm những bước nào?
Có được tách hộ khẩu trong trường hợp người tách hộ khẩu chưa có nhà riêng hay không?
Căn cứ theo Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thì thành viên hộ gia đình được tách hộ khẩu để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
(2) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ khẩu là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
Điều cần lưu ý là: nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Cư trú 2020. Cụ thể là:
(1) Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
(2) Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
(3) Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
(4) Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
(5) Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, theo quy định trên thì bạn vẫn có thể tách hộ khẩu được mặc dù chưa có nhà riêng. Tuy nhiên, để được tách hộ khẩu thì bạn cần đáp ứng các điều kiện trên.
Có được tách hộ khẩu trong trường hợp người tách hộ khẩu chưa có nhà riêng hay không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ tách hộ khẩu theo quy định pháp luật phải bao gồm những thông tin gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định về tách hộ khẩu thì hồ sơ tách hộ khẩu gồm những nội dung sau đây:
Tách hộ
....
2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Tách hộ khẩu thì hồ sơ tách hộ khẩu gồm những nội dung sau:
(1) Hồ sơ tách hộ khẩu bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
(2) Trường hợp tách hộ khẩu sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 thì hồ sơ tách hộ khẩu bao gồm;
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm có tờ khai thay đổi thông tin cư trú và phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ khẩu của bố bạn (trừ tường hợp đã có ý kiến bằng văn bản).
Trình tự, thủ tục tách hộ khẩu theo quy định pháp luật được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định về tách hộ thì thủ tục tách hộ khẩu được thực hiện như sau:
Bước 1. Người đăng ký tách hộ khẩu nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Cư trú 2020 đến cơ quan đăng ký cư trú
Bước 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin.
Trong trường hợp từ chối giải quyết tách hộ khẩu thì cơ quan đăng ký cư trú sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Lưu ý: Theo khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định về điều khoản thi hành thì khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.