Có được miễn tiền thuê đất cho dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không?
Tiền thuê đất được tính dựa trên căn cứ nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về căn cứ tính tiền thuê đất như sau:
- Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
+ Diện tích đất cho thuê.
+ Thời hạn cho thuê đất.
+ Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
+ Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Miễn tiền thuê đất cho dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp
Thực hiện miễn tiền thuê đất theo nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 18 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện miễn tiền thuê đất như sau:
- Việc miễn thuê đất được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới trừ các trường hợp sau:
+ Nông, lâm trường quốc doanh được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang thuê đất theo quy định pháp luật về đất đai mà thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo pháp luật về đầu tư.
+ Tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang thuê đất mà được miễn tiền thuê đất đối với đất xây dựng công trình sự nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai.
+ Tổ chức, cá nhân đã có Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay phải thuê đất, tiếp tục sử dụng đất theo nguyên trạng và thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại các Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 1 Điều 19 và Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
+ Tổ chức, cá nhân đang thuê đất thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP);
- Trường hợp người thuê đất vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất theo quy định cho thời gian thuê đất tiếp theo (nếu có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
- Miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất phải nộp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 135/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP);
- Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn tiền thuê đất cao hơn quy định của Nghị định này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
- Không áp dụng miễn tiền thuê đất đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.
- Người thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
- Trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bị thu hồi đất theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn thực hiện như sau:
+ Số tiền thuê đất được miễn phải thực hiện thu hồi được xác định theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm có quyết định miễn tiền thuê đất và cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số tiền phải thu hồi theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ. Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được miễn theo địa bàn ưu đãi đầu tư.
+ Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định miễn tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn giảm.
+ Cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn đối với đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Chi cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn đối với hộ gia đình, cá nhân.
+ Cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi Quyết định đã miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP);
- Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và có quyền, nghĩa vụ về đất đai như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất.
Tải về mẫu đơn đề nghị giảm tiền thuê đất mới nhất 2023: Tại Đây
Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có được miễn tiền thuê đất không?
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về miễn tiền thuê đất như sau:
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất hoặc thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất để thực hiện theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà (được sửa đổi khoản 6 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP);
- Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
- Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
- Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không trừ đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không.
- Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.
- Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
- Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai.
Theo Phụ lục II kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải nằm trong dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư. Đồng thời, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP thì dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn sẽ được miễn tiền thuê đất.
Như vậy, dự án của bạn ở huyện Ninh Sơn, Ninh Thuận theo phụ lục III kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên sẽ được miễn tiền thuê đất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.