Có được làm giáo viên trung học phổ thông hạng 2 tại trường THPT công lập khi chỉ có bằng cao đẳng sư phạm hay không?
- Có được làm giáo viên trung học phổ thông hạng 2 tại trường trung học phổ thông công lập khi chỉ có bằng cao đẳng sư phạm hay không?
- Giáo viên trung học phổ thông hạng 2 phải có thời gian giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng 3 trong bao lâu thì mới được dự thi xét thăng hạng?
- Hệ số lương của giáo viên trung học phổ thông hạng 2 được quy định như thế nào?
Có được làm giáo viên trung học phổ thông hạng 2 tại trường trung học phổ thông công lập khi chỉ có bằng cao đẳng sư phạm hay không?
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về giáo viên trung học phổ thông hạng 2 - Mã số V.07.05.14 như sau:
Giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số V.07.05.14
...
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II.
...
Như vậy, giáo viên trung học phổ thông hạng 2 tại trường trung học phổ thông công lập phải có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông.
Do đó, trường hợp bạn chỉ mới có bằng cao đẳng sư phạm thì chưa đủ điều kiện để trở thành giáo viên trung học phổ thông hạng 2 tại trường trung học phổ thông công lập.
Có được làm giáo viên trung học phổ thông hạng 2 tại trường trung học phổ thông công lập khi chỉ có bằng cao đẳng sư phạm hay không? (Hình từ Internet)
Giáo viên trung học phổ thông hạng 2 phải có thời gian giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng 3 trong bao lâu thì mới được dự thi xét thăng hạng?
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về giáo viên trung học phổ thông hạng 2 - Mã số V.07.05.14 như sau:
Giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số V.07.05.14
...
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;
b) Có khả năng điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học, giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế;
c) Có khả năng nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đối mới về kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân;
d) Có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
đ) Có khả năng vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
e) Có khả năng vận dụng có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lí, hướng nghiệp và công tác xã hội trường học phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
g) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng II và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;
h) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường trở lên;
i) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III (mã số V.07.05.15) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Như vậy, giáo viên trung học phổ thông hạng 2 phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng 3 từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì mới được dự thi xét thăng hạng.
Hệ số lương của giáo viên trung học phổ thông hạng 2 được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương nhứ sau:
Cách xếp lương
1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Giáo viên trung học phổ thông hạng III, mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Giáo viên trung học phổ thông hạng II, mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;
c) Giáo viên trung học phổ thông hạng I, mã số V.07.05.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, theo quy định, giáo viên trung học phổ thông hạng 2 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.