Có được hút thuốc lá trong nhà văn hóa thiếu nhi không? Nếu không được mà hút thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Có được hút thuốc lá trong nhà văn hóa thiếu nhi không?
Có được hút thuốc lá trong nhà văn hóa thiếu nhi không, thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 như sau:
Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn
1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:
a) Cơ sở y tế;
b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;
d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:
a) Nơi làm việc;
b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;
c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.
3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.
Theo quy định trên thì cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em là địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn.
Nhà văn hóa thiếu nhi là nơi tổ chức các hoạt động giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao, vui chơi... có tính giáo dục và phát triển năng khiếu cho thiếu nhi.
Như vậy, thì không được hút thuốc lá trong nhà văn hóa thiếu nhi.
Có được hút thuốc lá trong nhà văn hóa thiếu nhi không? Nếu không được mà hút thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Người hút thuốc lá trong nhà văn hóa thiếu nhi thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Người hút thuốc lá trong nhà văn hóa thiếu nhi thì bị phạt bao nhiêu tiền, thì theo quy định tại khoản khoản 1 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật;
b) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá:
a) Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;
b) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá;
c) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát;
d) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
Theo đó tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:
Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
…
5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
…
Theo quy định trên thì người hút thuốc lá trong nhà văn hóa thiếu nhi thì có thể cảnh cáo hoặc bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng (đối với cá nhân) và từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng (đối với tổ chức).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người hút thuốc trong nhà văn hóa thiếu nhi không?
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người hút thuốc trong nhà văn hóa thiếu nhi không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 103 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...
Theo đó tại khoản 1 Điều 103 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 27 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 6.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; 10.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...
Đồng thời tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP như sau:
Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
…
6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.
Theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng (đối với cá nhân) và 10.000.000 đồng (đối với tổ chức) về hành vi vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế.
Hành vi hút thuốc trong nhà văn hóa thiếu nhi thuộc vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế có thể bị phạt tiền cao nhất là 500.000 đồng (đối với cá nhân) và 1.000.000 đồng (đối với tổ chức)
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn toàn có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành với người hút thuốc trong nhà văn hóa thiếu nhi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.