Có được dùng nhà ở xã hội làm tài sản thế chấp ngân hàng để vay vốn không? Điều kiện vay vốn ngân hàng đối cá nhân là gì?

Chủ sở hữu nhà ở xã hội có được phép sử dụng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất làm tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng hay không? Khách hàng là cá nhân cần đáp ứng các điều kiện nào để được vay vốn ngân hàng?

Khách hàng là cá nhân cần đáp ứng các điều kiện nào để được vay vốn ngân hàng?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN, Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) khách hàng là cá nhân cần đáp ứng các điều kiện sau để được vay vốn ngân hàng:

- Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.

- Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ.

- Có khả năng tài chính để trả nợ.

Có được dùng nhà ở xã hội làm tài sản thế chấp ngân hàng để vay vốn không? Điều kiện vay vốn ngân hàng đối cá nhân là gì?

Có được dùng nhà ở xã hội làm tài sản thế chấp ngân hàng để vay vốn không? Điều kiện vay vốn ngân hàng đối cá nhân là gì? (Hình từ Internet)

Có được dùng nhà ở xã hội làm tài sản thế chấp để vay vốn không?

Tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP có quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội như sau:

Quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
...
4. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội đư ợc phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó; trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.
...

Như vậy, người mua, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được phép thế chấp sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Vì vậy, chủ sở hữu nhà ở xã hội có thể sử dụng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để thế chấp theo quy định của pháp luật.

Ngân hàng có nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà ở xã hội làm tài sản thế chấp không?

Pháp luật không quy định về đối tượng tài sản mà ngân hàng được phép nhận làm tài sản thế chấp để cho khách hàng vay vốn.

Khi xem xét cho vay đối với khách hàng thì các ngân hàng cần tuân thủ các quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (và các văn bản sửa đổi, bổ sung).

Cụ thể tại Điều 3 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về quyền tự chủ của tổ chức tín dụng như sau:

Quyền tự chủ của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng có quyền tự chủ trong hoạt động cho vay và tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng có quyền từ chối các yêu cầu của khách hàng không đúng với quy định tại Thông tư này và thỏa thuận cho vay.

Theo đó, ngân hàng có quyền quyết định cho vay đối với khách hàng của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.

Việc cho vay được thực hiện theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng phải đảm bảo nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN) như sau:

- Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan bao gồm cả pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, hoàn trả nợ gốc, lãi tiền vay, phí đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.

Do đó, trường hợp khách hàng có nhu cầu sử dụng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng, thì có thể liên hệ trực tiếp với ngân hàng để được, thẩm định xem xét cho vay theo quy định.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

30 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào