Có được đăng ký người phụ thuộc là bác ruột không? Đăng ký người phụ thuộc cần những giấy tờ gì?

Tôi muốn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là bác ruột. Tôi có đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính như: Có giấy trực tiếp nuôi dưỡng do chính quyền địa phương xác nhận; cùng hộ khẩu; bác ruột hơn 70 tuổi (ngoài độ tuổi lao động) và không có thu nhập (trước đây bác bà kinh doanh tự do và không tham gia BHXH). Cho tôi hỏi tôi có được đăng ký người phụ thuộc là bác ruột không? Và việc đăng ký người phụ thuộc cần các loại giấy tờ gì?

Có được đăng ký người phụ thuộc là bác ruột không?

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012:

- Tại điểm d.4, điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

“Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
....
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).”

Theo trình bày của chị, trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (bác ruột) là cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng thì phải đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Trường hợp không đáp ứng được điều kiện về giảm trừ gia cảnh, hồ sơ chứng minh là người phụ thuộc theo quy định điểm đ, điểm g.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì không được tính giảm trừ gia cảnh.

Tải về mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2023: Tại Đây

Có được đăng ký người phụ thuộc là bác ruột không?

Có được đăng ký người phụ thuộc là bác ruột không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ chứng minh khi đăng ký người phụ thuộc được quy định như thế nào?

- Tại điểm g.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:

“Điều 9. Các khoản giảm trừ
...
g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).”

Hồ sơ chứng minh đăng ký người phụ thuộc gồm:

+ Bản chụp CMND (hoặc căn cước công dân) hoặc giấy khai sinh;

+ Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo đúng quy định của pháp luật (Bản chụp sổ hộ khẩu và bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu số 09/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 có xác nhận của UBND cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng).

Mức giảm trừ gia cảnh là bao nhiêu?

Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, cụ thể như sau:

"Điều 1. Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng."

Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
2,600 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào